Bài soạn "Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm" số 6 - 6 Bài soạn "Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm" hay nhất
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Dấu ngoặc đơn - Dấu ngoặc đơn có nhiều kiểu loại, ngoặc tròn ( ), ngoặc vuông [ ], ngoặc nhọn { }. Dùng phổ biến nhất là ngoặc tròn, những kiểu khác ít gặp hơn - Công dụng: Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm). ...
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Dấu ngoặc đơn
- Dấu ngoặc đơn có nhiều kiểu loại, ngoặc tròn ( ), ngoặc vuông [ ], ngoặc nhọn { }. Dùng phổ biến nhất là ngoặc tròn, những kiểu khác ít gặp hơn
- Công dụng: Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
Ví dụ: + Huy (đứa bạn cùng lớp) đến nhà, rủ nó đi chơi.
+ Tiếng trống của Phìa (lý trưởng) thúc gọi thuế vẫn rền rĩ.
(Tô Hoài)
+ … Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi!)
(Giang Nam)
Dấu ngoặc đơn là loại dấu câu có chức năng tách biệt. Tác dụng của nó cũng tương tự như dấu phẩy hoặc dấu gạch ngang. Khi dùng cặp đôi để tách thành phần biệt lập. Sự tách biệt thành phần biệt lập làm cho nội dung ý nghĩa của câu phân thành hai bình diện khác nhau: bình diện khách quan, của phần người viết trình bày ngoài ngoặc đơn và bình diện chủ quan là của phần chú tích trong ngoặc.
Ví dụ: Ở đất Mường Giơn, ông không phải là người học Lò chỉ chuyên được làm kỳ mục, tạo bản (trưởng thôn).
(Tô Hoài)
2. Dấu hai chấm
a. Dấu hai chấm dùng để đánh dấu lời dẫn trực tiếp hay lời dẫn đối thoại.
+ Khi báo trước lời dẫn trực tiếp, ta dùng với dấu ngoặc kép.
Ví dụ: Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: "Tôi chủ có một ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành".
+ Khi báo trước một lời đối thoại, ta thường dùng dấu hai chám với dấu gạch ngang.
Ví dụ: Em ngẩng đầu nhìn tôi đáp:
- Em không sao cả
(L. Pantêlêep)
Thấy lão vẫn nài nỉ mãi, tôi đành nhận vậy. Lúc lão ra về, tôi còn hỏi:
- Có đồng nào cụ nhặt nhạnh đưa cho tôi cả thì cụ lấy gì mà ăn?
( Nam Cao )
b - Dấu hai chấm còn dùng để đánh dấu phần bổ sung, giải thích, thuyết minh cho phần đứng trước
- Thuyết minh: Ngoài ra, các em còn được học các môn thể thao: Võ, bơi, cầu lông, bóng bàn, cờ vua…..
- Bổ sung: Thật ra thì lão chỉ tâm ngầm thế, nhưng cũng ra phết chứ chả vừa đâu: lão vừa xin tôi ít bả chó.
(Nam Cao)
- Giải thích: + Hoa bưởi thơm rồi, đêm đã khuya.
(Xuân Diệu)
+ Cảnh vật xung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
(Thanh Tịnh)
II. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
1. Chữa lại hoặc thêm dấu thích hợp cho các trường hợp sau:
a. Mấy anh giao liên xuống sau nhau lên (1)
- Thôi chị Hai đi trước đi: (2)
- Chị Lét đi mạnh giỏi nhé ! (3) Người gọi chị Hai, người gọi chị Lét, chẳng biết cô là thứ mấy (4)
Nguyễn Quang Sáng (5)
b. Nhà văn Nguyễn Sáng còn có bút danh là Nguyễn Sáng sinh năm 1932, quê ở tỉnh An Giang.
c. Tác giả Nguyễn Huy Tưởng 1912 - 1960, quê ở xã Dục Từ nay thuộc huyện Đông Anh, Hà Nội, là nhà văn và nhà viết kịch đã sáng tác từ trước nă 1945.
d. Ông là tác giả của những tác phẩm chính: Đêm hội Long Trì, Ân Tư công chúa, Sống mãi với Thủ đô và nhiều truyện viết cho thiếu nhi.
e. Tôi đã nghe bà tôi khoe từ mùa hè năm ngoái (1)
- Cửa Tùng, là nhất nước ta đấy ông ạ (2). Tôi đã đi tắm mát ở khắp nước ta (3). Cửa biển, bãi biển nào, ngày xưa tôi cũng tắm qua cả, kể từ đầu Bắc cho đến cuối Nam, Trà Cổ, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Cửa Lò, Đèo Ngang, Cửa Nhật Lệ, Cửa Thuận (4)…
(Nguyễn Tuân)
Gợi ý:
Yêu cầu:
- Đọc kỹ từng đoạn, xem xét cách sử dụng dấu hai chấm và dấu ngoặc đơn đã thích hợp chưa. Nếu sử dụng sai, chữa lại cho đúng, nói rõ nguyên nhân sai.
Mẫu:
a. Câu 1: thiếu dấu 2 chấm ở cuối câu, vì câu này báo trước lời đối thoại
b. Câu 2: Cuối câu sử dụng dấu hai chấm không thích hợp, cần thay bằng dấu chấm.
(5) Thêm dấu ngoặc đơn để đánh dấu phần chú thích.
2. Nói rõ tác dụng của dấu hai chấm trong những trường hợp sau:
a. Sau khi Tý Hon chào bố, họ đem nó đi, đi mãi (1). Đến xâm xẩm tối, Tí Hon nói (2):
- Cho cháu xuống đất một lát, cháu cần lắm (3).
(Chú bé Tí Hon)
b. Các cháu nên hiểu rằng: giúp đỡ đồng bào tức là tham gia kháng chiến.
(Hồ Chí Minh)
c. Tự nhiên họ có mâm cỗ rất thú vị: đủ mặt từ giò lụa, thịt, trứng, cá, dưa muối, đủ cơm nếp, cơm tẻ, xôi, bánh…
(Đào Vũ)
d. Thời kỳ đánh Mỹ, công việc của hai chúng tôi đã khác nhau: anh vẫn là người cán bộ cầm quên, còn tôi lại chuyển sang nghề viết văn, viết báo.
Gợi ý:
Mẫu: a. Câu 2 - cuối câu sử dụng dấu hai chấm có tác dụng báo trước lời đối thoại.
b. Dấu hai chấm có tác dụng báo trước lời dẫn gián tiếp.
3. Viết một đoạn văn từ 7 - 10 câu, theo chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng dấu hai chấm và dấu ngoặc đơn.
Gợi ý:
Viết đoạn văn, yêu cầu:
- Đủ số câu, câu đúng ngữ pháp.
- Làm nỗi rõ chủ đề đã chọn
- Có sử dụng hợp lý dấu hai chấm và dấu ngoặc đơn.