Bài soạn "Cô Tô" số 3 - 6 Bài soạn "Cô Tô" của Nguyễn Tuân lớp 6 hay nhất
I. Một vài nét về tác giả - Nguyễn Tuân (1910-1987), quê ở Hà Nội - Ông là nhà văn nổi tiếng, có sở trường về thể tùy bút và kí - Ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật năm 1996 - Phong cách sáng tác: tác phẩm của ông luôn thể hiện phong cách độc đáo, tài ...
I. Một vài nét về tác giả
- Nguyễn Tuân (1910-1987), quê ở Hà Nội
- Ông là nhà văn nổi tiếng, có sở trường về thể tùy bút và kí
- Ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật năm 1996
- Phong cách sáng tác: tác phẩm của ông luôn thể hiện phong cách độc đáo, tài hoa, sự hiểu biết phong phú về nhiều mặt và vốn ngôn ngữ giàu có, điêu luyện
II. Kiến thức cơ bản về tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác
Bài văn “Cô Tô” là phần cuối của bài kí Cô Tô – tác phẩm ghi lại những ấn tượng về thiên nhiên, con người lao động ở vùng đảo Cô Tô mà nhà văn thu nhận được trong chuyến ra thăm đảo
2. Bố cục
- Đoạn 1: Từ đầu đến "mùa sóng ở đây": Cảnh đẹp Cô Tô sau trận bão đi qua
- Đoạn 2: Tiếp đến "là là nhịp": Cảnh tượng tráng lệ và hùng vĩ khi mặt trời mọc trên biển.
- Đoạn 3: Còn lại: Cảnh hoạt buổi sáng trên đảo Cô Tô
3. Giá trị nghệ thuật
- Ngôn ngữ điêu luyện, độc đáo.
- Miêu tả tinh tế, chính xác, giàu hình ảnh và cảm xúc.
- Sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân hóa, ẩn dụ,…
4. Giá trị nội dung:
Cảnh thiên nhiên và sinh hoạt của con người trên vùng đảo Cô Tô hiện lên thật trong sáng và tươi đẹp. Bài văn cho ta hiểu biết và yêu mến một vùng đất của Tổ quốc – quần đảo Cô Tô.
III. Trả lời câu hỏi trong sgk
Câu 1 (trang 91 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
Bố cục: 3 phần
- Từ đầu đến “ở đây”: Toàn cảnh Cô Tô một ngày sau bão.
- Tiếp theo đến “nhịp cánh”: Cảnh mặt trời lên trên biển Cô Tô.
- Còn lại: Cảnh buổi sớm trên đảo Thanh Luân.
Câu 2 (trang 91 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
Vẻ đẹp của đảo Cô Tô sau khi trận bão đi qua được tác giả thể hiện qua các từ ngữ (đặc biệt là tính từ), hình ảnh đáng chú ý sau:
- Một ngày trong trẻo, sáng sủa,
- Cây thêm xanh mượt,
- Nước biển lam biếc đặm đà hơn,
- Cát lại vàng giòn hơn,
- Lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi.
Ở đây, các tính từ chỉ màu sắc và ánh sáng (trong trẻo, sáng sủa, xanh mượt, lam biếc, vàng giòn) trong kết cấu.
Câu 3 (trang 84 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
Những từ ngữ chỉ hình dáng, màu sắc mà tác giả đã dùng để vẽ nên cảnh đẹp rực rỡ:
- “mặt trời tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên như một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển ửng hồng.”
- “y như một mâm lễ tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông”.
- Màu sắc hài hòa rực rỡ “đỏ hồng, bạc, ngọc trai”.
=> Chi tiết hình ảnh độc đáo đã tạo nên vẻ đẹp hùng vĩ, tráng lệ của biển trời Cô Tô.
Câu 4 (trang 91 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
Cảnh người dân sinh hoạt và lao động được miêu tả qua các chi tiết, hình ảnh:
- Quanh giếng nước ngọt: vui nhộn như một cái bến và đậm đà mát nhẹ
- Chỗ bãi đá: bao nhiêu là thuyền của hợp tác xã đang mở nắp sạp...
- Thùng và cong và gánh nối tiếp đi đi về về.
→ Cảnh lao động của người dân trên đảo khẩn trương, tấp nập.
- Đó là cuộc sống thanh bình: Trông chị Châu Hòa Mãn địu con... lũ con hiền lành.
→ Tác giả thể hiện sự đan quyện cảm xúc giữa người và cảnh, đồng thời thể hiện tình yêu Cô Tô của riêng Nguyễn Tuân.
II. Luyện tập
Câu 1 (trang 91 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
Tham khảo gợi ý:
- Quang cảnh lúc mặt trời chưa lên: cả bầu trời là một màu trắng.
- Mặt trời nhú dần lên: bầu trời chuyển dần từ màu trắng sang màu đỏ hồng, “tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn”.
- Không gian cảnh vật lúc mặt trời lên: mặt biển bỗng sáng bừng lên, lấp lánh ánh vàng. Bầu trời trong xanh, gió thổi lồng lộng. Những con sóng nối tiếp nhau vào bờ. Xa xa, đoàn thuyền đánh cá đêm qua đang trở về cùng với bao nhiêu tôm, cá.