31/03/2021, 14:51

Bài soạn "Cảnh khuya", "Rằm tháng giêng" của Hồ Chí Minh số 4 - 6 Bài soạn "Cảnh khuya", "Rằm tháng giêng" của Hồ Chí Minh lớp 7 hay nhất

I. Tác giả, tác phẩm 1. Tác giả - Hồ Chí Minh (19/05/1889 – 02/09/1969) tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung. - Quê quán: Kim Liên – Nam Đàn – Nghệ An. - Gia đình: nhà Nho nghèo, cha là Nguyễn Sinh Sắc, mẹ là Hoàng Thị Loan. - Quá trình hoạt động cách mạng: + Năm 1911, ra đi tìm ...

I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
- Hồ Chí Minh (19/05/1889 – 02/09/1969) tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung.
- Quê quán: Kim Liên – Nam Đàn – Nghệ An.
- Gia đình: nhà Nho nghèo, cha là Nguyễn Sinh Sắc, mẹ là Hoàng Thị Loan.
- Quá trình hoạt động cách mạng:
+ Năm 1911, ra đi tìm đường cứu nước.
+ Hoạt động cách mạng ở nhiều nước: Pháp, Trung Quốc, Thái Lan…
+ Ngày 3-2-1930, thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
+ Năm 1941, trở về nước, lãnh đạo phong trào CM trong nước.
+ Tháng 8-1942, sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ của quốc tế, bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam đến tháng 9-1943.
+ Ra tù, Người trở về nước, lãnh đạo phong trào CM, tiến tới tổng khởi nghĩa tháng 8-1945.
+ Ngày 2-9-1945, đọc bản tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước VNDCCH, giữ chức vụ Chủ tịch nước.
+ Lãnh đạo nhân dân trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ.
=> Là vị lãnh tụ tài ba, vĩ đại, danh nhân văn hóa thế giới.

2. Sự nghiệp văn học
a. Quan điểm sáng tác:
- Coi văn học là một vũ khí chiến đấu phục vụ cho sự nghiệp cách mạng.
- Luôn chú trọng tính chân thực và tính dân tộc.
- Luôn chú ý đến mục đích và đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm.
b. Di sản văn học:
- Văn chính luận:
+ Tác phẩm chính: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966)…
- Truyện và kí:
+ Tác phẩm chính: Pari (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Con người biết mùi hun khói (1922), Vi hành (1923), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925), Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)…
- Thơ ca:
+ Tác phẩm chính: Nhật kí trong tù (viết trong thời gian bị giam cầm trong nhà lao Tưởng Giới Thạch từ 1942-1943), chùm thơ viết ở Việt Bắc từ 1941-1945.
=> Di sản văn học lớn lao về tầm vóc, phong phú về thể loại và đa dạng về phong cách.
c. Phong cách nghệ thuật:
- Thống nhất:
+ Về mục đích sáng tác, quan điểm sáng tác, nguyên tắc sáng tác.
+ Về cách viết ngắn gọn.
- Đa dạng:
+ Văn chính luận: ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục, giàu tính luận chiến, kết hợp nhuần nhuyễn mạch luận lí với mạch cảm xúc, giọng điệu uyển chuyển.
+ Truyện và kí hiện đại, giàu tính chiến đấu, nghệ thuật trào phúng sắc bén, nhẹ nhàng, hóm hỉnh nhưng thâm thúy, sâu cay.
+ Thơ ca: thơ tuyên truyền cách mạng mộc mạc, giản dị, dễ nhớ, dễ thuộc; thơ nghệ thuật kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển với yếu tố hiện đại, cô đọng, súc tích.

3. Tác phẩm
Hai bài thơ Cảnh khuya và Rằm tháng giêng được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. Được Bác Hồ viết ở chiến khu Việt Bắc, trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946 – 1954). Hai bài thơ đã thể hiện tình cảm với thiên nhiên, tình yêu đối với đất nước và phong thái ung dung, tự tại của Bác Hồ.


II. Đọc – hiểu văn bản:

Câu 1:

*Hai bài “Cảnh khuya” và “Nguyên tiêu” được làm theo thể thơ:

- Bài “Cảnh khuya” làm theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.

+, Có 4 câu, mỗi câu 7 chữ.

+, Nhịp: câu 1 (3/4), câu 2, 3 (4/3), câu 4 (2/5)

+, Hiệp vần: xa – hoa – nhà.

- Bài “Rằm tháng giêng” viết bằng chữ Hán theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, bản dịch của nhà thơ Xuân Thủy viết theo thể thơ lục bát.

+, Phiên âm chữ Hán: nhịp 4/3, 2/2/3. Hiệp vần: viên – thiên – thuyền.

+, Bản dịch thơ của Xuân Thủy: nhịp 2/2/2, 2/4/2, 2/2/2, 2/4/2. Hiệp vần: xuân – quân, quân – ngân.


Câu 2: Phân tích 2 câu thơ đầu của bài “Cảnh khuya”:

- Mở đầu bài thơ là tả âm thanh tiếng suối róc rách, văng vẳng, mơ hồ bên tai nhà thơ, khiến Người tưởng như có giọng hát ngọt ngào nào đó của ai vang vọng trong đêm trăng khuya tĩnh lặng.

=> Thi trung hữu nhạc.

- Câu 2 đem đến cho người thưởng thức vẻ đẹp của hình ảnh.

=> Thi trung hữu họa.


Câu 3: Hai câu thơ cuối của bài “Cảnh khuya” đã biểu hiện những tâm trạng của tác giả là:

- Trước hết là tâm trạng thưởng ngoạn cảnh thiên nhiên nên Người “chưa ngủ” do cảnh thiên nhiên quá đẹp.

- Lo lắng việc quân đang bận, lo lắng cho dân, cho nước.

=> Cả lời thơ, ý thơ toát lên một tâm trạng, một tình cảm khác, mới, khỏe khoắn của một vị lãnh tụ suốt đời hết lòng vì dân, vì nước nhưng vẫn không quên thưởng ngoạn đêm trăng đẹp.

*Trong hai câu thơ ấy, từ được lặp lại là “chưa ngủ” => nỗi băn khoăn về vận nước cho thấy tấm lòng thiết tha vì dân vì nước của Bác. Nỗi lo việc nước hòa với tình yêu thiên nhiên tạo nên con người nghệ sĩ, chiến sĩ ở Bác.


Câu 4: Nhận xét về hình ảnh không gian và cách miêu tả không gian trong bài “Rằm tháng giêng:

- Không gian cao rộng, mênh mông, tràn đầy ánh trăng, trời trăng, sông trăng và con thuyền chở đầy trăng.

- Tràn đầy sức xuân: sông mùa xuân, nước mùa xuân, trời mùa xuân tươi đẹp, trong sáng.

=> Cách miêu tả không gian không miêu tả chi tiết, cụ thể mà chỉ chú ý đến toàn cảnh, mối quan hệ giữa các yếu tố của sự vật.

*Câu thơ thứ hai đặc biệt về từ ngữ :

Ba chữ “xuân” cứ nối tiếp nhau: xuân giang, xuân thủy, xuân thiên. Gợi ra vẻ đẹp của dòng sông tuổi trẻ, sức trẻ, khỏe của tháng giêng, tháng đầu tiên của một năm, nơi sắc xuân, mùa xuân đang ngập tràn cả đất trời.


Câu 5: Bài “Nguyên tiêu” gợi nhớ cho em tới những tứ thơ, câu thơ, hình ảnh trong thơ cổ Trung Quốc là:

- Bài “Nguyên tiêu” gợi nhớ đến câu “Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền” trong bài “Phong Kiều dạ bạc” của Trương Kế.


Câu 6: Hai bài thơ “Cảnh khuya” và “Rằm tháng giêng” đã biểu hiện tâm hồn và phong thái của Bác Hồ là:

Ta gặp được một tâm hồn nhạy cảm, trân trọng những vẻ đẹp của tạo hóa không vì việc quân, việc nước đang đợi mà Người hờ hững với vẻ đẹp thiên nhiên và trong bất hoàn cảnh nào phong thái ung dung, lạc quan vẫn được thể hiện rất rõ.


Câu 7: Nhận xét cảnh trăng có trong mỗi bài:

- Trong bài “Cảnh khuya”: ánh trăng được nhân hóa. Trăng lồng vào cây cổ thụ in bóng xuống mặt đất như muôn nghìn bông hoa. Cảnh vật hiện ra rất gợi cảm dưới ánh trăng. Ngoài ra, tiếng suối trong đêm trong trẻo như tiếng ai đang hát, ngân nga làm khung cảnh trở nên thơ mộng.

- Trong bài “Rằm tháng giêng”: trăng xuân, trăng mang không khí và hương vị của mùa xuân. Cảnh trăng trên sông, trăng như tràn đầy cả con thuyền nhỏ.


III. LUYỆN TẬP:

Những câu thơ Bác Hồ viết về trăng:

-Trăng vào cửa sổ đòi thơ

Việc quân đang bận xin chờ hôm sau.

(Tin thắng trận).

-Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ

Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.

(Ngắm trăng).

Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Ảnh minh họa (Nguồn internet)

nhi nguyen

238 chủ đề

2591 bài viết

0