25/05/2018, 12:16

Axít selenơ

là một axít vô cơ với công thức cấu tạo là H 2 SeO 3 và công thức đầy đủ là (HO) 2 SeO. Đây là loại ôxôaxít chính của selen vì cấu trúc của nó bền vững hơn axít selenic, đồng thời có tính ôxi hóa thấp hơn. ...

là một axít vô cơ với công thức cấu tạo là H2SeO3 và công thức đầy đủ là (HO)2SeO. Đây là loại ôxôaxít chính của selen vì cấu trúc của nó bền vững hơn axít selenic, đồng thời có tính ôxi hóa thấp hơn.

có đầy đủ các tính chất của một axít:

  • Tác dụng với kim loại giải phóng khí hiđrô: H2SeO3 + Zn => ZnSeO3 + H2
  • Tác dụng với bazơ tạo thành muối và nước: H2SeO3 + 2LiOH => Li2SeO3 + 2H2O
  • Tác dụng với ôxít bazơ tạo thành muối và nước: H2SeO3 + K2O => K2SeO3 + H2O
  • Tác dụng với muối tạo thành axít mới và muối mới: H2SeO3 + 2CsCl => Cs2SeO3 + 2HCl

tương tự như Axít sulfurơ, nhưng nó dễ dàng cô lập hơn. có thể dễ dàng hình thành bằng việc hòa selen điôxít vào nước. Ở dạng tinh thể rắn, hợp chất có thể được xem như là các phân tử hình kim tự tháp được kết nối bởi các liên kết hiđro. ở dạng loãng là một Điprotic axít:

H2SeO3 cân bằng với H+ + HSeO3- (pKa = 2.62)

HSeO3- cân bằng với H+ + SeO32- (pKa = 8.32)

Khác với axít selenic, axít selenơ điều chế đơn giản hơn bằng cách hòa tan Selen điôxít vào nước:

SeO2 + H2O => H2SeO3

Trong phòng thí nghiệm có thể điều chế từ axít selenic bằng cách phân hủy ở nhiệt độ trên 200⁰C:

2 H2SeO4 =t⁰=> 2 H2SeO3 + O2

Dùng trong tổng hợp chất hữu cơ để tổng hợp xeton.

Dùng trong các hợp kim bạch kim-đồng, đồng thau, đồng thiếc nhằm tăng cường độ chịu mài mòn cơ học.

Sản xuất axít selenic theo phương pháp dùng halogen ôxi hóa axít selenơ.

Cũng giống như các hợp chất của selen, axít selenơ có độc tính cao, uống phải axít này ở liều lượng ít có thể gây tử vong. Các triệu chứng của ngộ độc selen có thể xảy ra vài giờ sau khi tiếp xúc, bao gồm trạng thái tê mê, buồn nôn, hạ huyết áp nặng và cuối cùng là tử vong.

0