13/01/2018, 21:07

Tuần hoàn máu (tiếp theo): Giải bài 1,2,3,4 trang 85 Sinh học 11

Tuần hoàn máu (tiếp theo): Giải bài 1,2,3,4 trang 85 Sinh học 11 Bài 19 Tuần hoàn máu (tiếp theo) – Giải bài 1,2,3,4 trang 85 SGK Sinh 11 Khả năng co dãn tự động theo chu kì của tim gọi là tính tự động của tim. Khả năng co dãn tự động theo chu kì của tim là do hệ dẫn truyền tim. Hệ dẫn ...

Tuần hoàn máu (tiếp theo): Giải bài 1,2,3,4 trang 85 Sinh học 11

Bài 19 Tuần hoàn máu (tiếp theo) – Giải bài 1,2,3,4 trang 85 SGK Sinh 11 

Khả năng co dãn tự động theo chu kì của tim gọi là tính tự động của tim. Khả năng co dãn tự động theo chu kì của tim là do hệ dẫn truyền tim. Hệ dẫn truyền tim bao gồm: nút xoang nhĩ, nút nhĩ thất, bó His và mạng Puôckin. Tim hoạt động theo chu kì. Mỗi chu kì tim bắt đầu từ pha co tâm nhĩ, sau đó là pha co tâm thất và cuối cùng là pha dãn chung.

Huyết áp là áp lực máu tác dụng lên thành mạch. Huyết áp giảm dần trong hệ mạch. Vận tốc máy trong hệ mạch liên quan chủ yếu đến tổng tiết diện của mạch và chênh lệch huyết áp giữa hai đầu đoạn mạch.

Bài 1: Tại sao tim tách rời cơ thể vẫn có khả năng co dãn nhịp nhàng?

Tim tách rời cơ thể vẫn có khả năng co dãn nhịp nhàng nhờ:

–  Cung cấp đủ chất dinh dưỡng, oxi và nhiệt độ thích hợp.

–  Hệ dẫn truyền tim giúp tim co dãn tự động theo chu kì.


Bài 2: Vẽ và chú thích hệ dẫn truyền tim ?


Bài 3: Tại sao huyết úp lại giảm dần trong hệ mạch?

Huyết áp giảm dần trong hệ mạch (từ động mạch chủ —> động mạch lớn ->tiểu động mạch —> tĩnh mạch chủ) là do càng ra xa tim áp lực máu (do tim co bóp đẩy máu) tác dụng lên thành mạch càng giảm.


Bài 4: Giải thích sự biến đổi vận tốc máu trong hệ mạch

Sự biến đổi vận tốc máu trong hệ mạch là do tổng tiết diện của mạch và chênh lệch huyết áp giữa hai đầu đoạn mạch của mỗi loại mạch khác nhau.

0