13/01/2018, 11:18

Giải Sinh lớp 10 Bài 9: Tế bào nhân thực (tiếp theo)

Giải Sinh lớp 10 Bài 9: Tế bào nhân thực (tiếp theo) Bài 1: Trình bày cấu trúc và chức năng của lục lạp. Lời giải: – Cấu trúc của lục lạp: lục lạp là bào quan chỉ có ở thực vật, có hai lớp màng bao bọc. Bên trong lục lạp chứa chất nền cùng với hệ thống các túi dẹt ...

Giải Sinh lớp 10 Bài 9: Tế bào nhân thực (tiếp theo)


Bài 1: Trình bày cấu trúc và chức năng của lục lạp.

Lời giải:

– Cấu trúc của lục lạp: lục lạp là bào quan chỉ có ở thực vật, có hai lớp màng bao bọc. Bên trong lục lạp chứa chất nền cùng với hệ thống các túi dẹt được gọi là tilacoit. Các tilacoit xếp chồng lên nhau tạo thành cấu trúc gọi là grana. Các grana trong lục lạp được nối với nhau bằng hệ thống màng. Trong màng của tilacoit chứa nhiều diệp lục và các enzim có chức năng quang hợp. Trong chất nền của lục lạp còn có cả ADN và riboxom.

– Chức năng của lục lạp: Lục lạp là bào quan chỉ có ở thực vật. Lục lạp chứa chất diệp lục có khả năng chuyển đổi năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học, sản xuất chất hữu cơ cung cấp năng lượng cho tế bào.

Bài 2: Nêu cấu trúc và chức năng của ti thể.

Lời giải:

– Cấu trúc của ti thể: Ti thể có hai lớp màng bao bọc. Màng ngoài không gấp khúc, màng trong khấp khúc thành các mào trên đó chứa nhiều loại enzim hô hấp. Bên trong ti thể là chất nền có chứa cả ADN và riboxom.

– Chức năng của ti thể: cung cấp nguồn năng lượng chủ yếu của tế bào là các phân tử ATP. Ti thể chứa nhiều enzim hô hấp có nhiệm vụ chuyển hóa đường và các chất hữu cơ khác thành ATP cung cấp nguyên năng lượng cho các hoạt động của tế bào và cơ thể.

Bài 3: Nêu cấu trúc và chức năng của lizoxom.

Lời giải:

– Cấu trúc của liboxom: Là bào quan với một lớp màng bao bọc, có nhiều enzim thủy phân.

– Chức năng của liboxom: Phân hủy các tế bào già, các tế bào bị thương tổn không còn khả năng phục hồi và chúng được ví như một phân xưởng tái chế " rác thải" của tế bào.

Bài 4: Nêu các chức năng của không bào.

Lời giải:

Tế bào thực vật thường không có bào lớn, không bào có thể rất khác nhau tùy theo từng loại và từng loài tế bào. Một số không bào chứa chất phế thải độc. Không bào của tế bào lông hút ở dễ cây chứa muối khoáng cùng nhiều chất khác nhau và hoạt động như chiếc máy bơm chuyên hút nước từ đất vào dễ cây. Không bào của tế bào cánh hóa được xem như túi đựng đồ mĩ phẩm của tế bào vì nó chứa nhiều sắc tố.

Một tế bào động vật cũng có thể chứa không bào nhưng có kích thước nhỏ. Các tế bào động vật có thể có các không bào thức ăn (còn gọi là không bào tiêu hóa) và không bào co bóp (có ở một số loại sinh vật đơn bào).

Từ khóa tìm kiếm:

  • bài 9 tế bào nhân thực lớp 10
  • chức năng của liboxom

Bài viết liên quan

  • Giải Sinh lớp 6 Bài 46: Thực vật góp phần điều hòa khí hậu
  • Giải Sinh lớp 10 Bài 17: Quang hợp
  • Giải Sinh lớp 6 Bài 7: Cấu tạo tế bào thực vật
  • Giải Sinh lớp 12 Bài 45: Dòng năng lượng trong hệ sinh thái và hiệu suất sinh thái
  • Giải Sinh lớp 11 Bài 22: Ôn tập chương 1
  • Giải Sinh lớp 11 Bài 11: Quang hợp và năng suất cây trồng
  • Giải Sinh lớp 9 Bài 24: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể (tiếp theo)
  • Giải Sinh lớp 11 Bài 8: Quang hợp ở thực vật
0