14/01/2018, 17:47

Giải bài tập trang 49 SGK Sinh học lớp 7: Giun đũa

Giải bài tập trang 49 SGK Sinh học lớp 7: Giun đũa Giải bài tập môn Sinh học lớp 7 Giải bài tập 1, 2, 3 trang 49 SGK Sinh học lớp 7: Giun đũa Giải bài tập 1, 2, 3 trang 49 SGK Sinh học lớp 7: Giun đũa ...

Giải bài tập trang 49 SGK Sinh học lớp 7: Giun đũa

Giải bài tập 1, 2, 3 trang 49 SGK Sinh học lớp 7: Giun đũa

Giải bài tập 1, 2, 3 trang 49 SGK Sinh học lớp 7: Giun đũa là tài liệu tham khảo hay dành cho quý thầy cô cùng các bạn học sinh lớp 7, nhằm ôn tập và củng cố kiến thức bài học thông qua việc nhắc lại kiến thức trọng tâm và giải bài tập trong SGK. Mời các bạn tham khảo.

Giáo án Sinh học lớp 7 bài Giun đũa

A. Tóm tắt lý thuyết Giun đũa sinh lớp 7

I – CẤU TẠO NGOÀI

Cơ thế giun đũa dài bằng chiếc đũa (khoảng 25cm). Lớp vỏ cuticun bọc ngoài cơ thể luôn căng tròn, có tác dụng như bộ áo giáp, giúp giun đũa không bị tiêu huỷ bởi các dịch tiêu hoá trong ruột non người (hình 13.1).

Giải bài tập 1, 2, 3 trang 49 SGK Sinh 7

II – CẤU TẠO TRONG VÀ DI CHUYỂN

Cơ thế giun đũa hình ống. Thành cơ thể có lớp biểu bì và lớp cơ dọc phát triển. Bên trong là khoang cơ thể chưa chính thức. Trong khoang có: ống tiêu hoá bắt đầu từ lỗ miệng ở phía trước cơ thể giữa ba môi bé, kết thúc ở lỗ hậu môn; các tuyến sinh dục dài và cuộn khúc như túi chỉ trắng ớ xung quanh ruột (hình 13.2).

Giải bài tập 1, 2, 3 trang 49 SGK Sinh 7

Cơ thể chỉ có cơ dọc phát triển nên giun đũa di chuyển hạn chế, chúng chỉ cong cơ thể lại và duỗi ra. Cấu tạo này thích hợp với động tác chui rúc trong môi trường kí sinh.

III – DINH DƯỠNG

Thức ăn đi một chiều theo ống ruột thẳng từ miệng tới hậu môn. Hầu phát triển giúp hút chất dinh dưỡng vào nhanh và nhiều.

IV – SINH SẢN

1. Cơ quan sinh dục

Giun đũa phân tính. Tuyến sinh dục đực và cái đều ở dạng ống: cái 2 ống, đực 1 ống và dài hơn chiểu dài cơ thể.

Giun đũa thụ tinh trong. Con cái đẻ số lượng trứng rất lớn lẫn vào phân người (khoảng 200 000 trứng một ngày).

2. Vòng đời giun đũa

Trứng giun theo phân ra ngoài, gặp ẩm và thoáng khí, phát triển thành dạng ấu trùng trong trứng (hình 13.3). Người ăn phải trứng (qua rau sông, quả tươi...), đến ruột non, ấu trùng chui ra, vào máu đi qua gan, tim, phổi, rồi về lại ruột non lần thứ hai mới chính thức kí sinh ở đấy.

B. Hướng dẫn giải bài tập sách giáo khoa Sinh học lớp 7 trang 49: Giun đũa

Bài 1: (trang 49 SGK Sinh 7)

Đặc điểm cấu tạo nào của giun đũa khác với sán lá gan?

Hướng dẫn trả lời bài 1:

Sán lá gan

Giun đũa

Cơ thể hình lá, dẹp, màu đỏ

Cơ thể thon dài, 2 đầu thon lại (Tiết diện ngang hình tròn)

Các giác bám phát triển

Có lớp vỏ bọc cuticun bọc ngoài cơ thể

Có 2 nhánh ruột vừa tiêu hóa vứa dẫn thức ăn vừa nuôi cơ thể, không có hậu môn.

Ống tiêu hóa bắt đầu từ miệng, kết thúc ở hậu môn

Sinh sản: Lưỡng tính (Có bộ phận sinh dục đực và cái riêng, có tuyến noãn hoàng), đẻ 4000 trứng một ngày.

Sinh sản: Phân tính, tuyến sinh dục đực và cái đều ở dạng ống. 

Thụ tinh trong, con cái đẻ khoảng 200.000 trứng một ngày.

Bài 2: (trang 49 SGK Sinh 7)

Nêu tác hại của giun đũa với sức khỏe con người?

Hướng dẫn trả lời bài 2:

Chúng lấy chất dinh dưỡng của người, gây tắc ruột, tắc ống mật và tiết độc tố gây hại cho người. Nếu có người mắc bệnh thì có thể coi đó là "ổ truyền bệnh cho cộng đồng". Vì từ người đó sẽ có rất nhiều trứng giun thải ra ngoài môi trường và có nhiều cơ hội (qua ăn rau sống, không rửa tay trước khi ăn,...) đi vào người khác.

Bài 3: (trang 49 SGK Sinh 7)

Nêu các biện pháp phòng chống giun đũa kí sinh ở người?

Hướng dẫn trả lời bài 3:

Ăn ở sạch sẽ, không ăn rau sống chưa qua sát trùng, không uống nước lã, rửa tay trước khi ăn. Thức ăn phải đế trong lồng bàn, vệ sinh sạch sẽ (tay, chân và đồ dùng trong nhà không để bụi bám vào), trừ diệt ruồi nhặng, xây hố xí. Nhà vệ sinh phải bảo đảm vệ sinh một cách khoa học (tự hoại hoặc 2 ngăn,..). Phòng chống giun đũa kí sinh ở ruột người là vấn đề chung của xã hội, cộng đồng mà mỗi người phải quan tâm thực hiện.

0