22/02/2018, 17:06

Giải bài 1,2,3,4 trang 36,37 SGK Sinh 12: Quy luật Menđen – Quy luật phân li

Tóm tắt lý thuyết và Giải bài 1,2 trang 36, bài 3,4 trang 37 SGK Sinh 12 : Quy luật Menđen: Quy luật phân li. Chương 2 phần 5: Tính quy luật của hiện tượng di truyền. → Xem lại bài tập Chương 1 phần 5 sinh 12: Cơ chế di truyền và biến dị A. Tóm Tắt Lý Thuyết: Quy luật Menđen: Quy ...

Tóm tắt lý thuyết và Giải bài 1,2 trang 36, bài 3,4 trang 37 SGK Sinh 12 : Quy luật Menđen: Quy luật phân li. Chương 2 phần 5: Tính quy luật của hiện tượng di truyền.

→ Xem lại bài tập Chương 1 phần 5 sinh 12: Cơ chế di truyền và biến dị

A. Tóm Tắt Lý Thuyết: Quy luật Menđen: Quy luật phân li

1. Thí nghiệm của Mendel:

Bố mẹ thuần chủng:                                cây hoa đỏ      x          cây hoa trắng

Con lai thế hệ thứ nhất:                            100% hoa đỏ

Cho F1 tự thụ phấn

Con lai thế hệ thứ 2:                                705 cây hoa đỏ: 224 cây hoa trắng (xấp xỉ 3 đỏ: 1 trắng)

2. Giải thích kết quả bằng sơ đồ lai:

Qui ước gen:

A —> qui định hoa đỏ là trội hoàn toàn so với a —> qui định hoa trắng

Ta có sơ đồ lai một cặp tính trạng như sau:

 3. Giải thích bằng cơ sở tế bào học

– Trong tế bào 2n, các NST luôn tồn tại thành từng cặp đồng dạng, do đó các gen trên NST cũng tồn tại thành từng cặp. Mỗi gen chiếm 1 vị trí xác định gọi là locut

– Mỗi bên bố, mẹ cho một loại giao tử mang gen A hoặc a, qua thụ tinh hình thành F1 có kiểu gen Aa. Do sự phân li của cặp NST tương đồng trong giảm phân của F1 đã đưa đến sự phân li của cặp gen tương ứng Aa, nên 2 loại giao tử A và a được tạo thành với xác suất ngang nhau là ½. Sự thụ tinh của 2 loại giao tử đực vá cái mang gen A và a đã tạo ra F2 có tỉ lệ kiểu gen là: 1/4AA: 2/4Aa: 1/4aa.

– F1 toàn hoa đỏ vì ở thể dị hợp Aa gen trội A át chế hoàn toàn gen lặn a trong khi thể hiện kiểu hình. Cũng tương tự, do đó F2 ta thu được tỉ lệ 3 hoa đỏ: 1 hoa trắng

– Bố mẹ không truyền cho con cái kiểu hình cụ thể mà là các alen, sự tái tổ hợp các alen từ bố và mẹ tạo thành kiểu gen và qui định kiểu hình cụ thể ở cơ thể con lai.

 4. Nội dung định luật

– Khi đem lai 2 cơ thể bố mẹ thuần chủng khác nhau về kiểu hình của một cặp tính trạng tương phản thì F1 xuất hiện đồng loạt kiểu hình trội (qui luật đồng tính), F2 phân li theo tỉ lệ xấp xỉ 3 trội: 1 lặn (qui luật phân tính).

Giải bài 1,2,3,4,5 trang 30 SGK Sinh 12: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể

B. Hướng dẫn giải bài tập SGK trang 36,37 Sinh Học lớp 12: Quy luật Menđen: Quy luật phân li

Bài 1: (trang 36 SGK Sinh 12)

Để cho các alen của một gen phân li đồng đều về các giao tử, 50% giao tử chứa alen này, 50% giao từ chứa alen kia thì cần có điều kiện gì?

A. Bố mẹ phải thuần chủng.

B. Số lượng cá thể con lai phải lớn.

C. Alen trội phải trội hoàn toàn so với alen lặn.

D. Quá trình giảm phân phải xảy ra bình thường.

E. Tất cả các điều kiện nêu trên.

Đáp án và hướng dẫn giải bài 1:

Đáp án đúng E.Tất cả các điều kiện nêu trên.


Bài 2: (trang 36 SGK Sinh 12)

Nếu các alen của cùng một gen không có quan hệ trội – lặn hoàn toàn mà là đồng trội (mỗi len biểu hiện kiểu hình của riêng mình) thì quy luật phân li của Menđen có còn đúng hay không?

Đáp án và hướng dẫn giải bài 2:

Vẫn đúng. Vì quy luật phân li của Menđen chỉ sự phân li của các alen mà không nói về sự phân li tính trạng mặc dù qua sự phân li tính trạng Menđen phát hiện ra quy luật phân li của alen.


Bài 3: (trang 37 SGK Sinh 12)
Trong phép lai một tính trạng, để cho đời sau có tỉ lệ phân li kiểu hình 3 trội : 1 lặn thì cần có các điều kiện gì?

Đáp án và hướng dẫn giải bài 3:

Để cho đời sau có tỉ lệ phân li kiểu hình 3 trội 1 lặn thì cần có các điều kiện: cả bố lẫn mẹ đều phải dị hợp từ về một cặp alen, số lượng con lai phải lớn, có hiện tượng trội lặn hoàn toàn, các cá thể có kiểu gen khác nhau phải có sức sống như nhau. Sự phân li của các cặp alen trong quá trình hình thành giao tử được thực hiện nhờ sự phân li của các cặp nhiễm sắc thể tương đồng trong quá trình giảm phân (cơ sở tế bào học). Tỉ lệ phân li kiểu hình 3: 1 là hệ quả của sự phân li đồng đều của các alen về các giao tử và sự tổ hợp tự do của các giao tử trong quá trình thụ tinh.


Bài 4: (trang 37 SGK Sinh 12)

Ta cần phải làm gì để biết chính xác kiểu gen của một cá thể có kiểu hình trội?

Đáp án và hướng dẫn giải bài 4:

Ta thực hiện phép lai phân tích.
Trước hết cần nhắc lại lai phân tích là gì. Lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn.
Kết quả phép lai xảy ra hai trường hợp:
– TH1: Kết quả phép lai đồng tính (toàn dị hợp tử trội) thì cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen là thuần chủng (hay đồng hợp trội)
– TH2: Nếu kết quả phép lai phân tính thì cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen là ko thuần chủng (hay dị hợp tử trội)
VD: alen A quy định hoa đỏ là trội so với alen a quy định hoa trắng.
Hoa đỏ mang kiểu gen A- (tức là AA hoặc Aa nhưng chưa xác định được). Ta thực hiện phép lai phân tích để phát hiện:
P: hoa đỏ (A-) x hoa trắng (aa)
– Nếu F1 có 100% hoa đỏ thì cây hoa đỏ ở thế hệ P mang kiểu gen AA
– Nếu F1 có tỷ lệ 1 hoa đỏ : 1 hoa trắng thì cây hoa đỏ ở thế hệ P mang kiểu gen Aa.

Bài tiếp: Giải bài 1,2,3,4,5 trang 41 SGK Sinh 12: Quy luật Menđen: Quy luật phân li độc lập

0