20/07/2018, 10:33

Cây bằng lăng là gì?

Cây bằng lăng không còn lạ lẫm với chúng ta, cây thường nở hoa vào mùa hè và gắn liền với những kỷ niệm học trò và chia ly, vì vậy nó có một ý nghĩa nhất định đối với mỗi người. Nhưng không phải ai cũng biết, loại cây này còn là một vị thuốc quý chữa rất nhiều bệnh, được sử dụng rộng rãi trong y ...

Cây bằng lăng không còn lạ lẫm với chúng ta, cây thường nở hoa vào mùa hè và gắn liền với những kỷ niệm học trò và chia ly, vì vậy nó có một ý nghĩa nhất định đối với mỗi người. Nhưng không phải ai cũng biết, loại cây này còn là một vị thuốc quý chữa rất nhiều bệnh, được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền. Bài viết sau đây, caythuocdangian.com sẽ cùng bạn đọc hiểu rõ hơn về công dụng của cây.

Nội Dung Chính Gồm:

Cây bằng lăng là gì?

Còn có tên gọi khác là bằng lang, thao lao, kwer (Tây Nguyên). Tên khoa học là Lagerstroemia calyulata Kurz, thuộc họ Tử vi (Lythraceae).

cây bằng lăng

Mô tả

Là cây gỗ, cao 30-35m, thân gốc có đường kính 40-80cm, có phân cành. Cành nhỏ, mãnh khảnh, có lông mềm màu hung, lông hình sao. Lá hình mũi mác, thuôn dài, hẹp dần và tù ở gốc. Lá dai, dài 7-14cm, rộng 20-50cm, lúc đầu có lông hình sao, sau dần không có lông ở phía trên mà mặt dưới có nhiều lông mềm hơn, gân phụ có 10-13 dôi.

Hoa mọc thành chùm có tán lớn, có màu tím, hồng nhat hoặc trắng tùy giống, thường có 6-9 hoa một chùm, mọc ở đỉnh, nụ hoa hình nón hoặc hình trái xoan. Đài hoa hình chuông, rất nhiều lông mềm, hoa có 6 cánh, hình mắt chim, nhị bầu xù xì có 5-6 ô. Quả nang hình trứng dài, tụt vào trong đài 1/3.

cây bằng lăng

Phân bố và thu hái

Cây có xuất xứ từ Ấn Độ và mọc dại hoặc được trồng ở khắp nước ta. Cây phổ biến chủ yếu ở các tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ như Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, một số ở khu vực Tây Nguyên. Ngoài ra, vùng Đông Nam Bộ như Đồng Nai, Bình Phước, bằng lăng cũng được chọn trồng để xây dựng cảnh quan đô thị, tạo bóng mát và lọc không khí.

Bộ phận sử dụng làm thuốc là vỏ thân cây, có thể thu hoạch quanh năm, đặc biệt lầ vào mùa thu. Sau khi thu hoạch về, rửa sạch và cạo bỏ lớp vỏ ngoài rồi phơi hoặc sấy khô, bảo quản trong túi và dùng dần.

Thành phần hóa học

Trong vỏ thân có chứa ancaloit, flaconoit, tamin, sterol và axit hữu cơ. Trong đó tamin catechic và gallic chiếm 30,5% chủ yếu biểu thị bằng axit malic 4,22%, tổng số đường là 14,2% gồm 0,95% sacaroza; 2,76% chất nhầy, 13,2% đường khử, 3% gôm và 2,81% pectin.

Trong lá và hoa cũng có tamin catechic và galic chiếm 5,42% (tamin catechic 76% và tamin gallic 24%), 5,8% đường gồm 5,22% đường khử và 0,57% saccaroza; 3,25% chất nhầy, 3,7% gôm, 6,51% pectin, 2,83% axit hữu cơ.

Theo đông y, bằng lăng có vị chát và có tính làm săn chắc da.

Tác dụng của cây bằng lăng

1. Hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường: Lấy 50g lá già hoặc 50g quả khô hãm với 0,5 lít nước đun sôi, uống 4-6 cốc trong ngày để phòng và chữa bệnh.

2. Tốt cho người béo phì, thừa cân: Nước đun từ lá bằng lăng vừa có thể ngăn chặn sự tích tụ cacbpohydrate vừa làm giảm sự hình thành mỡ. Và đặc biệt tốt cho người bị bệnh tiểu đường loại 2 giảm cân.

3. Chữa bệnh gout: Valoneic acid dilatone có trong lá bằng lăng có khả năng ức chế xanthine oxidase, từ đó làm giảm acid uric trong máu, cải thiện tình trạng bệnh gout. Theo nghiên cứu, dịch chiết từu lá bằng lăng có tác dụng tốt hơn là sử dụng thuốc tân dược.

4. Chữa lỵ: Dùng 1,5g vỏ cây bằng lăng khô sắc lấy nước uống, liên tục trong 5-7 ngày với trẻ em, đối với người lớn dùng 10-15 ngày.

công dụng của cây bằng lăng

5. Trị bỏng: Lấy lá bằng lăng đun nước cô đặc thành cao, rồi thoa lên vết bỏng mỗi ngày 1 lần để vết thương không bị nhiễm trùng và mau ra da non.

6. Chữa nấm da, hắc lào: Dùng vỏ bằng lăng thái nhỏ ngâm với cồn 70 độ với tỷ lệ 20-30% trong 1 tháng, rồi lấy bôi lên vùng da bị nấm.

7. Giảm nhiễm khuẩn: Lấy vỏ bằng lăng nấu nước cô đặc thành cao, dùng bôi lên vết thương để giảm nhiễm khuẩn và tạo lớp màng che phủ bảo vệ vết thương, đồng thời làm giảm cảm giác đau đớn mỗi lần thay băng.

8. Lợi tiểu, tốt cho bàng quang: Dùng lá bằng lăng hãm thành trà uống hàng ngày, vừa có tác dụng lợi tiểu vừa đề phòng các bệnh về đường tiết niệu.

Lưu ý

Ngoài những công dụng trên, hạt bằng lăng còn có tác dụng an thần và ngủ ngon rất tốt. Quả còn được dùng để đắp ngoài để trị vết loét miệng. Vỏ cây còn có tác dụng nhuận tràng chống táo bón.

Tác dụng hạ đường huyết tốt nhất là ở lá già và quả già, còn lá non và quả non chỉ có hiệu quả đến 70% so với lá và quả già.

Bài thuốc trên chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc để phù hợp với cơ địa của mỗi người.


0