Trả lời câu hỏi Địa Lí 10 Bài 22
Bài 22: Dân số và sự gia tăng dân số Trả lời câu hỏi in nghiêng Trang 82 sgk Địa Lí 10: Dựa vào bảng ở SGK (tình hình phát triển dân số thế giới), em hãy nhận xét tình hình tăng dân số trên thế giới và xu hướng phát triển dân số thế giới trong tương lai. Trả lời: ...
Bài 22: Dân số và sự gia tăng dân số
Trả lời câu hỏi in nghiêng
Trang 82 sgk Địa Lí 10: Dựa vào bảng ở SGK (tình hình phát triển dân số thế giới), em hãy nhận xét tình hình tăng dân số trên thế giới và xu hướng phát triển dân số thế giới trong tương lai.
Trả lời:
- Thời gian dân số tăng thêm 1 tỉ người và thời gian dân số tăng gấp đôi ngày càng rút ngắn.
+ Về thời gian dân số tăng thêm 1 tỉ người: lịch sử nhân loại đã trải qua hàng triệu năm mới xuất hiện một tỉ người đầu tiên. Thời gian có thêm 1 tỉ người ngày càng rút ngấn, từ 123 năm xuống 32 năm và 12 năm.
+ Về thời gian dân số tăng gấp đôi cũng ngày càng rút ngắn, từ 300 năm đến 123 năm và 47 năm.
- Nhận xét chung: Quy mô dân số thế giới ngày càng lớn, tốc độ gia tăng nhanh, đặc biệt từ nửa sau thế kỉ XX. Nguyên nhân do mức chết, nhất là mức chết của trẻ em giảm nhanh, nhờ những thành tựu của y tế, chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng, trong khi mức sinh tuy có giảm nhưng chậm hơn nhiều. Trong tương lai, dân số thế giới còn tăng và đến một lúc nào đó thì không tăng nhanh nữa.
Trang 83 sgk Địa Lí 10: Dựa vào hình 22.1 (trang 83 - SGK), em hãy nhận xét tình hình tỉ suất sinh thô của thế giới và ở các nước đang phát triển, các nước phát triển, thời kì 1950 - 2005.
Trả lời:
- Tỉ suất sinh thô ở các nước đang phát triển thường cao hơn ở các nước phát trển. Trong nửa thế kỉ, từ 1950 - 2005, tỉ suất sinh 1 tất cả các nước đều có xu hướng giảm mạnh (1,7 lần), nhưng các nước phát triển giảm nhanh hơn (2 lần), khoảng cách giữa hai nhóm nước vẫn chưa thu hẹp được nhiều. Tỉ suất sinh từ năm 1950 I 1955 ở các nước đang phát triến cao hơn các nước phát triển 19 ‰ đến những năm 2004 1 2005 vẫn còn 13 ‰.
Trang 84 sgk Địa Lí 10: Dựa vào hình 22.2 (trang 84 – SGK), em hãy nhận xét tình hình tỉ suất tử thô của toàn thế giới và ờ các nước đang phát triển, các nước phát triển, thời kì 1950 - 2005.
Trả lời:
- Xu hướng biến động tỉ suất tử thô: có xu hướng giảm dần nhờ những biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội và cả trong mức sinh. Đầu thế kỉ XX, mức tử vong còn khá cao, nhưng từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đã giảm nhanh.
- Đối với các nước phát triển, mức chết giảm nhanh, nhưng sau đó chững lại và có chiều hướng tăng lên, do cơ cấu già, tỉ lệ người lớn tuổi cao.
- Đối với các nước đang phát triển, mức chết giảm chậm hơn, nhưng hiện nay đã đạt mức thấp hơn so với các nước phát triển do dân số trẻ.
Trang 85 sgk Địa Lí 10: Dựa vào hình 22.3 (trang 85 1SGK), em hãy cho biết:
+ Các nước được chia thành mấy nhóm có tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên khác nhau?
+ Tên một vài quốc gia tiêu biểu trong mỗi nhóm.
+ Nhận xét.
Trả lời:
Có thể chia thành bốn nhóm nước có mức gia tổng tự nhiên khác nhau:
- Gia tăng tự nhiên bằng 0 và âm: Mức tử cao do dân số già, mức sinh giảm thấp và thấp hơn hoặc bằng mức tử. Đại diện cho nhóm nước này có thể kể đến như: LB Nga, các quốc gia ở Đông Âu (Bun-ga-ri, Ư-crai-na, Bê-la-rút,...).
- Gia tăng dân số chậm từ: 0,1 - 0,9%, mức tử thấp, mức sinh thấp song cao hơn mức tử, gia tăng dân số thấp và ổn định. Đó là các quốc gia ở Bắc Mĩ, ở Ô- xtrây-li-a, ở Tây Âu.
- Gia tăng dân số trung bình: Từ 1 - 1,9%, mức sinh tương đối cao, mức tử thấp. Tiêu biểu là các nước Trung Quốc. Ẩn Độ, các nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam, một số nước Mĩ Latinh như Ac-hen-ti-na, Bra-xin, Chi-lê,...
- Gia tăng dân số cao và rất cao: trên 2%, thậm chí trên 3%. Thuộc nhóm này gồm phần lớn các quốc gia châu Phi. các nước Trung Đông, một số quốc gia Trung và Nam Mĩ (Ni-ca-ra-goa, Goa-tê-ma-la, U-ru-goay...).
Trang 85 sgk Địa Lí 10: Dựa vào sơ đồ trang 85 ở SGK, em hãy nêu hậu quả của sự gia tăng dân số quá nhanh và sự phát triển dân số không hợp lí của các nước đang phát triển.
Trả lời:
Tăng dân số quá nhanh gây sức ép nặng nề đến kinh tế, xã hội, môi trường.
- Kinh tế: GDP theo đầu người thấp, nền kinh tế chậm phát triển,...
- Xã hội: Thất nghiệp, thiếu việc làm nhiều, khó khăn trong giáo dục và đào tạo, y tế, các phúc lợi xã hội, anh ninh,...
- Môi trường: Tài nguyên bị khai thác quá mức dãn đến kiệt quệ; môi trường bị ô nhiễm và bị tàn phá...
Tham khảo thêm các bài giải Địa Lí 10 Bài 22