25/05/2018, 00:08

Tổ chức nhập / xuất

Mạch tạo xung nhịp 8284 Mạch tạo xung nhịp dùng để cung cấp xung nhịp cho µP. Mạch tạo xung nhịp 8284 CSYNC (Clock Synchronisation): ngõ vào xung đồng bộ chung khi hệ ...

Mạch tạo xung nhịp 8284

Mạch tạo xung nhịp dùng để cung cấp xung nhịp cho µP.

Mạch tạo xung nhịp 8284

CSYNC (Clock Synchronisation): ngõ vào xung đồng bộ chung khi hệ thống có các 8284 dùng dao động ngoài tại chân EFI. Khi dùng mạch dao động trong thì phải nối đất.

PCLK (Peripheral Clock): xung nhịp f = fX/6 (fX là tần số thạch anh)

(Address Enable): cho phép chọn các chân RDY1, RDY2 báo hiệu trạng thái sẵn sàng của bộ nhớ hay thiết bị ngoại vi.

Mạch khởi động cho 8284

RDY1, RDY2 (Bus ready): tạo các chu kỳ đợi ở CPU

READY: nối đến chân READY của µP.

CLK (Clock): xung nhịp f = fX/3, nối với chân CLK của µP.

RESET: nối với chân RESET của µP, là tín hiệu khởi động lại toàn hệ thống

(Reset Input): chân khởi động cho 8284

OSC: ngõ ra xung nhịp có tần số fX

F/ Cˉ size 12{ { bar {C}}} {} (Frequency / Crystal): chọn nguồn tín hiệu chuẩn cho 8284, nếu ở mức cao thì chọn tần số xung nhịp bên ngoài, ngược lại thì dùng xung nhịp từ thạch anh EFI (External Frequency Input): xung nhịp từ bộ dao động ngoài

: chọn chế độ làm việc cho tín hiệu RDY. X1,X2: ngõ vào của thạch anh

Mạch điều khiển bus 8288

Mạch điều khiển bus 8288 lấy một số tín hiệu điều khiển của µP và cung cấp các tín hiệu điều khiển cần thiết cho hệ vi xử lý.

Mạch điều khiển bus 8288

IOB (Input / Output Bus Mode): điều khiển để 8288 làm việc ở các chế độ bus khác nhau.

CLK (Clock): ngõ vào lấy từ xung nhịp hệ thống.

S2,S1,S0: các tín hiệu trạng thái lấy trực tiếp từ µP. Tuỳ theo các giá trị nhận được mà 8288 sẽ đưa các tín hiệu theo bảng dưới đây:

DT/ Rˉ size 12{ { bar {R}}} {} (Data Transmit/Receive): µP truyền (1) hay nhận (0) dữ liệu.

ALE (Address Latch Enable): tín hiệu cho phép chốt địa chỉ

(Address Enable): chờ thời gian trễ khoảng 150 ns sẽ tạo các tín hiệu điều khiển ở đầu ra của 8288 để đảm bảo rằng địa chỉ sử dụng đã hợp lệ.

(Memory Read Command): điều khiển đọc bộ nhớ (Memory Write Command): điều khiển ghi bộ nhớ

(Advanced MWTC),: giống như nhưng hoạt động sớm hơn một chút dùng cho các bộ nhớ chậm đáp ứng kịp tốc độ µP.

(I/O Write Command): điều khiển ghi ngoại vi

(Advanced IOWC),: giống như nhưng hoạt động sớm hơn một chút dùng cho các ngoại vi chậm đáp ứng kịp tốc độ µP. (I/O Read Command): điều khiển đọc ngoại vi

(Interrupt Acknowledge): ngõ ra thông báo µP chấp nhận yêu cầu ngắt của thiết bị ngoại vi

CEN (Command Enable): cho phép đưa ra các tín hiệu của 8288.

DEN (Data Enable): tín hiệu điều khiển bus dữ liệu thành bus cục bộ hay bus hệ thống.

MCE / (Master Cascade Enable / Peripheral Data Enable): định chế độ làm việc cho mạch điều khiển ngắt PIC 8259.

Các kiểu giao tiếp vào / ra

Thiết bị ngoại vi có địa chỉ tách rời với bộ nhớ

Trong cách giao tiếp này, bộ nhớ dùng toàn bộ không gian 1 MB. Các thiết bị ngoại vi sẽ có một không gian 64 KB cho mỗi loại cổng. Trong kiểu giao tiếp này, ta phải dùng tín hiệu IO/M và các lệnh trao đổi dữ liệu thích hợp.

Bộ nhớ: IO/M = 0, dùng lệnh MOV

Ngoại vi: IO/M = 1, dùng lệnh IN (nhập) hay OUT (xuất)

Thiết bị ngoại vi và bộ nhớ có chung không gian địa chỉ

Trong kiểu giao tiếp này, thiết bị ngoại vi sẽ chiếm một vùng nào đó trong không gian địa chỉ 1 MB và ta chỉ dùng lệnh MOV để thực hiện trao đổi dữ liệu.

Giải mã địa chỉ cho thiết bị vào / ra

Việc giải mã địa chỉ cho thiết bị ngoại vi cũng tương tự với việc giải mã địa chỉ cho bộ nhớ. Thông thường, các cổng có địa chỉ 8 bit A0 - A7. Tuy nhiên, trong một số hệ vi xử lý, các cổng sẽ có địa chỉ 16 bit.

Ta có thể dùng mạch NAND để tạo tín hiệu chọn cổng nhưng mạch này chỉ có thể giải mã cho 1 cổng. Trong trường hợp cần nhiều tín hiệu chọn cổng, ta có thể dùng bộ giải mã 74LS138 để giải mã cho 8 cổng khác nhau.

Giải mã cho các cổng

Các mạch cổng đơn giản

Các mạch cổng có thể được xây dựng từ các mạch chốt 8 bit (74LS373: kích theo mức, 74LS374: kích theo cạnh), các mạch đệm 8 bit (74LS245). Chúng được dùng trong các giao tiếp đơn giản để µP và ngoại vi hoạt động tương thích với nhau.

Giao tiếp vào/ra song song lập trình được 8255A PPI (Programmable Peripheral Interface)

Giới thiệu

8255A là thiết bị xuất nhập song song lập trình được. Nó là một thiết bị I/O đa dụng có thể sử dụng với bất cứ µP nào, có thể lập trình để truyền dữ liệu, từ I/O thông thường đến I/O interrupt.

8255A có thể chia thành 3 Port: A, B và C; mỗi port 8 bit trong đó Port C có thể sử dụng như 8 bit riêng hay chia thành 2 nhóm, mỗi nhóm 4 bit: PCH (PC7 ÷ PC4) và PCL (PC3 ÷ PC0).

8255A có thể hoạt động ở 2 chế độ (mode): BSR (Bit Set/Reset) và I/O.

  • Chế độ BSR: dùng để đặt hay xóa các bit của Port C.
  • Chế độ I/O: gồm có 3 chế độ:

- Chế độ 0: tất cả các Port làm việc như các Port I/O đơn giản.

- Chế độ 1 (chế độ bắt tay: handshake): các Port A và B dùng các bit của Port C làm tín hiệu bắt tay. Trong chế độ này, các kiểu truyền dữ liệu I/O có thể được cài đặt, kiểm tra trạng thái và ngắt.

- Chế độ 2: Port A có thể dùng để truyền dữ liệu song hướng dùng các tín hiệu bắt tay từ Port C còn Port B được thiết lập ở chế độ 0 hay 1.

Sơ đồ chân của 8255A

Sơ đồ khối

Sơ đồ khối của 8255A

Logic điều khiển của 8255A gồm có 6 đường:

- (Read): cho phép ĐỌC. Khi chân này ở mức THẤP thì cho phép đọc dữ liệu từ Port I/O đã chọn.

- (Write): cho phép GHI. Khi chân này ở mức THẤP thì cho phép ghi dữ liệu ra Port I/O đã chọn.

- RESET: khi chân này ở mức cao thì sẽ xoá thanh ghi điều khiển và đặt các Port ở chế độ nhập.

- (Chip Select): chân chọn chip, thông thường được nối vào địa chỉ giải mã.

- A1, A0: giải mã xác định Port

Xét sơ đồ kết nối 8255A như hình vẽ trang bên:

Theo bảng trên, để chọn Port A, ta phải có:

Logic chọn chip 8255A

= 0 khi A7 = A6 = A5 = A4 = A3 = A2 = 1. Từ đó ta được địa chỉ Port I/O như sau:

Thanh ghi điều khiển:

Như đã biết, 8255A có 2 chế độ hoạt động và các Port của nó có thể có các chức năng I/O khác nhau. Để xác định chức năng của các Port, 8255A có một thanh ghi điều khiển (CR: Control Register). Nội dung của thanh ghi này gọi là từ điều khiển (CW: Control Word). Thanh ghi điều khiển sẽ được truy xuất khi A1 = A0 = 1. Chú ý rằng ta không thể thực hiện tác vụ Đọc đối với thanh ghi này.

Nếu bit D7 = 0, Port C làm việc ở chế độ BSR nhưng từ điều khiển BSR không ảnh hưởng đến chức năng các Port A, B.

Dạng từ điều khiển cho 8255A ở chế độ I/O

Mode 0: Xuất/nhập đơn giản

Trong chế độ này, mỗi port (hay nửa port của Port C) làm việc như các port nhập hay xuất với các tính chất sau:

- Các ngõ ra được chốt.

- Các ngõ vào không được chốt.

- Các port không có khả năng bắt tay và ngắt.

Để giao tiếp với ngoại vi thông qua 8255A cần phải:

- Xác định địa chỉ của các port A, B, C và CR thông qua các chân chọn chip và giải mã A1, A0.

- Ghi từ điều khiển vào thanh ghi điều khiển.

- Ghi các lệnh I/O để giao tiếp với ngoại vi qua các port A, B, C.

Xét sơ đồ kết nối 8255A như sau:

Giao tiếp các port 8255A ở mode 0

- Xác định địa chỉ port:

- Từ điều khiển:

Các Port của 8255A được khởi động bằng cách đặt từ điều khiển 82h vào thanh ghi điều khiển.

Trong sơ đồ kết nối này, 4 bit cao của Port B dùng làm Port nhập còn Port A và Port C làm Port xuất. Các tác vụ Đọc và Ghi được phân biệt bằng các tín hiệu điều khiển

- Lưu đồ giải thuật:

  • Chương trình:

.MODEL SMALL

.STACK 100h

.CODE

Main PROC

MOV AL,82h   
; Từ điều khiển (CW) là 82h

MOV DX,303h  
; Địa chỉ thanh ghi điều khiển (CR) ; Ghi CW vàoCR

OUT DX,AL   
; Địa chỉ Port B

Cont:MOV DX,30h  
; Đọc dữ liệu từ Port B (công tắc) ; Che 4 bit thấp

IN AL,DX   
; Kiểm tra công tắc 1

AND AL,0F0h  
; Nếu không nhấn

MOV AH,AL   
; Nếu nhấn công tắc 1 thì

CMP AH,01110000b  
; xuất ra Port A

JNE notSW1   
; để sáng 4 Led ở 4 bit thấp (Port A)

MOV AL,0Fh  
; Kiểm tra công tắc 2

MOV DX,300h  
; Nếu không nhấn

OUT DX,AL

notSW1:CMP AH,10110000b

JNE notSW2

MOV AL,0F0h   
; Nếu nhấn công tắc 2 thì

MOV DX,300h   
; xuất ra Port A

OUT DX,AL  
; để sáng 4 Led ở 4 bit cao (Port A) ; Kiểm tra công tắc 3

notSW2: CMP AH,11010000b 
; Nếu không nhấn

JNE notSW3    
; Nếu nhấn công tắc 3 thì

MOV AL,0Fh   
; xuất ra Port C

MOV DX,302h  
; để sáng 4 Led ở 4 bit cao (Port C) ; Kiểm tra công tắc 4

OUT DX,AL   
; Nếu không nhấn

notSW3: CMP AH,11100000b 
; Nếu nhấn công tắc 4 thì

JNE notSW4   
; xuất ra Port C

MOV AL,F0h   
; để sáng 4 Led ở 4 bit thấp (Port C)

MOV DX,302h

OUT DX,AL

notSW4: JMP cont

main ENDP

END main

Mode BSR chỉ liên quan đến 8 bit của Port C, có thể đặt hay xoá các bit bằng cách ghi một từ điều khiển thích hợp vào thanh ghi điều khiển. Một từ điều khiển với D7 = 0 gọi là từ điều khiển BSR, từ điều khiển này không làm thay đổi bất cứ từ điều khiển nào được truyền trước đó với D7 = 1, nghĩa là các hoạt động I/O của Port A và B không bị ảnh hưởng bởi từ điều khiển BSR.

  • Từ điều khiển BSR:

Từ điều khiển BSR khi được ghi vào thanh ghi điều khiển sẽ đặt hay xoá mỗi lần 1 bit.

Xét sơ đồ kết nối 8255A như hình 4.10. Giả sử ta cần tạo một sóng chữ nhật tại bit PC0.

Để tạo một sóng chữ nhật tại PC0, ta cần 2 mức logic là 0 và 1 tại PC0.

- Địa chỉ thanh ghi điều khiển (bảng 4.4): 303h

- Chương trình con:

bsr: MOV AL,01h
; Từ điều khiển BSR

MOV DX,303h
; Địa chỉ thanh ghi điều khiển (CR)

OUT DX,AL
; Đặt PC0 = 1

CALL DELAY1
; Chờ

MOV AL,00h
; Từ điều khiển BSR

OUT DX,AL
; Xóa PC0 = 0

CALL DELAY2
; Chờ

JMP bsr

Khi sử dụng ở mode BSR, cần chú ý các điều sau:

- Để đặt hay xoá các bit ở Port C, từ điều khiển được ghi vào thanh ghi điều khiển chứ không ghi vào Port C.

- Một từ điều khiển BSR chỉ ảnh hưởng đến một bit của Port C.

- Từ điều khiển BSR không ảnh hưởng đến I/O mode.

Mode 1: Nhập / xuất với bắt tay (handshake)

Trong mode 1, các tín hiệu bắt tay được trao đổi giữa µP và thiết bị ngoại vi trước khi truyền dữ liệu. Các đặc tính ở chế độ này là:

- Hai Port A, B làm việc như các Port I/O 8 bit.

- Mỗi Port sử dụng 3 đường từ Port C làm các tín hiệu bắt tay. Hai đường còn lại có thể dùng cho các chức năng I/O đơn giản.

- Dữ liệu nhập / xuất được chốt.

- Hỗ trợ ngắt.

Các tín hiệu điều khiển nhập

Cấu hình nhập của 8255A ở mode 1

Theo hình vẽ, ta thấy Port A dùng 3 đường tín hiệu trên PC3, PC4 và PC5; Port B dùng 3 đường tín hiệu trên PC0, PC1 và PC2 làm các tín hiệu bắt tay. Các tín hiệu này có các chức năng sau khi các port A và B được đặt cấu hình là nhập:

- (Strobe Input): tích cực mức thấp, tín hiệu này được tạo bởi thiết bị ngoại vi để xác định rằng ngoại vi đã truyền 1 byte dữ liệu. Khi 8255A đáp ứng , nó sẽ tạo ra IBF và INTR (hình 10).

- IBF (Input Buffer Full): tín hiệu này dùng để xác nhận 8255A đã nhận byte dữ liệu. Nó sẽ bị xoá khi µP đọc dữ liệu.

- INTR (Interrupt Request): Đây là tín hiệu xuất dùng để ngắt µP. Nó được tạo ra nếu , IBF và INTE (flipflop bên trong) đều ở mức logic 1 và bị xoá bởi cạnh xuống của tín hiệu (Hình 10).

- INTE (Interrupt Enable): là một flipflop dùng để cho phép hay cấm quá trình tạo ra tín hiệu INTR. Hai flipflop INTEA và INTEB được đặt / xoá dùng BSR mode thông qua PC4 và PC2.

Dạng sóng định thì cho ngõ vào có strobe
  • Các từ điều khiển và trạng thái:

- Từ điều khiển: để xác định từ điều khiển

- Từ trạng thái: sẽ được đặt trong thanh ghi tích luỹ nếu đọc Port C.

Các tín hiệu điều khiển xuất

Cấu hình xuất của 8255A ở mode 1

Chức năng các đường tín hiệu :

- (Output Buffer Full): tín hiệu này sẽ xuống mức thấp khi µP ghi dữ liệu vào Port xuất của 8225A. Tín hiệu này đưa đến thiết bị ngoại vi để xác định dữ liệu sẵn sàng đưa vào ngoại vi (Hình 11). Nó sẽ lên mức cao khi 8255A nhận từ ngoại vi.

- (Acknowledge): đây là tín hiệu nhập từ ngoại vi (tích cực mức thấp) xác nhận dữ liệu đã nhập vào ngoại vi.

- INTR (Interrupt Request): đây là tín hiệu xuất, đặt bằng cạnh lên của tín hiệu . Tín hiệu này có thể dùng để ngắt µP yêu cầu byte dữ liệu kế tiếp để xuất. INTR được đặt khi , và INTE ở mức logic 1 (Hình 4.14) và được xoá bởi cạnh xuống của tín hiệu .

- INTE (Interrupt Enable): đây là flipflop nội dùng để tạo tín hiệu INTR. Hai flipflop INTEA và INTEB điều khiển bằng các bit PC6 và PC2 thông qua BSR mode.

Dạng sóng cho xuất strobe (có lấy mãu) (với bắt tay)

  • Từ điều khiển và trạng thái:

Từ điều khiển:

Từ trạng thái:

Mode 2: Truyền dữ liệu song hướng

Mode nay dùng chủ yếu trong các ứng dụng như truyền dữ liệu giữa hai máy tính hay giao tiếp bộ điều khiển đĩa mềm. Trong mode này, Port A dùng làm Port song hướng và Port B làm việc ở Mode 0 hay 1. Port A sử dụng 5 tín hiệu tại Port C làm các tín hiệu điều khiển để truyền dữ liệu. Ba tín hiệu còn lại của Port C được dùng làm I/O đơn giản hay bắt tay cho Port B.

8255A dùng ở Mode 2

Các ví dụ minh họa

Giao tiếp với bộ chuyển đổi A/D ADC0804 dùng 8255A ở Mode 0 và Mode BSR

Ta thiết lập 8255A hoạt động như sau:

- Dùng Port A để đọc dữ liệu.

- Dùng PC0, PC3 điều khiển các chân của ADC0804.

Xét sơ đồ mạch có logic chọn chip giống như hình 4.10. Tầm địa chỉ Port từ 300h ÷ 303h.

- Từ điều khiển mode 0: Port A: nhập

Pot B: không sử dụng

Port Clow: port xuất dùng để điều khiển 2 ngõ của ADC0804 Port Chigh: port nhập dùng để đọc trạng thái ở chân của ADC0804

- Từ điều khiển BSR:

Giao tiếp bộ chuyển đổi A/D ADC0804 dùng 8255A

- Mô tả chương trình:

+ Khởi động 8255A bằng cách đặt từ điều khiển mode 0 vào thanh ghi điều khiển.

+ Cấp một xung vào chân RD của 8255A.

+ Đọc trạng thái của ADC0804 từ chân INTR .

+ Nếu INTR = 0 thì cấp một xung vào chân WR của ADC0804 để xuất dữ liệu.

+ Đọc dữ liệu từ ADC0804 vào thông qua Port A.

  • Đoạn chương trình thực hiện:

adc: MOV DX,303h
; Địa chỉ thanh ghi điều khiển (CR)

MOV AL,90h
; Từ điều khiển (CW)

OUT DX,AL
;Ghi CW vào CR

MOV AL,01h
; Từ điều khiển BSR để PC0 = 1 (RD = 1)

OUT DX,AL
; Xuất ra CR

MOV AL,07h
; Từ điều khiển BSR để PC3 = 1

OUT DX,AL
; Xuất ra CR

MOV AL,06h
; Từ điều khiển BSR để PC3 = 0, tạo xung WR

OUT DX,AL
; Xuất ra CR

CALL DELAY
; Chờ quá trình chuyển đổi thực hiện xong

MOV AL,07h
; Từ điều khiển BSR để PC3 = 1

OUT DX,AL
; Xuất ra CR

MOV DX,300h
; Địa chỉ Port A

IN AL,DX
; Đọc dữ liệu đã chuyển đổi từ ADC0804

MOV AL,01h
; Từ điều khiển BSR để PC0 = 1 (RD = 1)

OUT DX,AL
; Xuất ra CR

RET
; vào từ Port A của 8255A

Giao tiếp với máy in trong chế độ bắt tay (Mode 1)

Xét mạch giao tiếp 8255A ở mode 1 với Port A được dùng làm Port nhập từ bàn phím với I/O interrupt và Port B được thiết kế làm Port xuất tới máy in với I/O kiểm tra trạng thái. Ta cần thực hiện các công việc sau:

- Xác định địa chỉ Port.

- Xác định từ điều khiển để Port A nhập và Port B xuất ở Mode 1.

- Xác định từ điều khiển BSR cho phép ngắt (INTEA).

- Xác định các byte mặt nạ để kiểm tra các đường OBFB trong I/O kiểm tra trạng thái.

- Viết các lệnh khởi động và chương trình con in các ký tự chứa trong bộ nhớ.

Giả sử logic chọn chip như hình 4.10, địa chỉ Port cho trong bảng 4.4:

PA: FCh

PB: FDh PC: FEh CR: FFh

Giao tiếp 8255A ở Mode 1

  • Từ điều khiển: Port A nhập, Port B xuất ở Mode 1

- Từ điều khiển BSR: dùng để đặt flipflop cho phép ngắt của Port A (INTEA), bit PC4 = 1

- Từ trạng thái kiểm tra :

Byte mặt nạ: 0000 0010b

  • Khởi động:

MOV DX, 0FFh
; Khởi động 8255A

MOV AL, 0B4h
; ở Mode 1, Port A nhập

OUT DX, AL
; Port B xuất

MOV AL, 09h 
; Đặt INTEA

OUT DX, AL
; cho phép INTRA

CALL print
  • Chương trình con PRINT:

print:  

LEA  DX,msg 
; Chỉ đến vị trí chứa các ký tự

MOV SI, DX

ADD SI,2

next: 

LODSB 
; Lấy ký tự từ bộ nhớ

CMP AL,0 
; Nếu không còn ký tự nào

JNE cont 
; thì kết thúc

JMP exit

cont: 

MOV AH,AL 
; Lưu ký tự vừa đọc

MOV DX,0FEh

status: 

IN AL,DX 
; Đọc vào từ Port C

AND AL,02h 
; Chỉ nhận PC1

JE status 
; Nếu máy in không sẵn sàng thì chờ

MOV AL,AH

MOV DX,0FDh
; Xuất ký tự đã nhận ra

OUT DX,AL 
; máy in (Port B)

JMP next 
; Xử lý ký tự kế tiếp

exit: 

RET
  • Mô tả chương trình:

- Ta sử dụng 8255A trong phần thiết kế này cho phép 2 hoạt động: xuất ra máy in và lấy dữ liệu vào từ bàn phím. Giao tiếp với máy in dùng kiểm tra trạng thái và giao tiếp bàn phím dùng ngắt.

- Trong chương trình con PRINT, ký tự được đặt trong thanh ghi tích luỹ A và trạng thái đọc từ Port C. Ban đầu Port B trống, bit PC1 (OBFB) ở mức cao. Ta thực hiện lệnh OUT gởi dữ liệu ra Port B. Tín hiệu OBFB sẽ xuống mức thấp do tác động cạnh lên của tín hiệu WR , xác định rằng dữ liệu đã gởi ra máy in. Sau khi nhận byte dữ liệu, máy in gởi trở lại tín hiệu ACK xác định đã nhận. Tín hiệu ACK làm cho OBFB ở mức cao xác định máy in sẵn sàng nhận ký tự kế tiếp và chương trình con PRINT tiếp tục thực hiện cho đến khi không còn ký tự nào trong vùng nhớ.

- Nếu một phím được nhấn khi chương trình con PRINT đang thực thi, byte dữ liệu truyền tới Port A và STBA xuống mức thấp, đặt IBFA lên mức cao. Khi STBA trở lại mức cao thì sẽ tạo ra INTRA. Tín hiệu này tạo ngắt đến µP và điều khiển được chuyển đến chương trình phục vụ ngắt. Chương trình này sẽ đọc nội dung Port A, cho phép ngắt và quay về chương trình con PRINT.

Truyền dữ liệu giữa hai microprocessor trong xử lý phân bố dùng 8255A ở Mode 2

Ta thiết kế mạch giao tiếp để truyền dữ liệu hai chiều dạng chủ - tớ (master - slave) giữa hai µP.

Thông tin 2 chiều giữa 2 µP dùng 8255A

Hình 17 chỉ sơ đồ khối thiết lập thông tin hay chiều giữa chủ và tớ . Sơ đồ khối chỉ hai data bas hai chiều - chủ và tớ - được nối với nhau thông qua 8225A, trong đó 8225A làm việc như thiết bị giao tiếp của µP chủ. Port A của 8225A được dùng để truyền dữ liệu hai chiều và 4 tín hiệu từ port C được dùng để bắt tay. Quá trình truyền dữ liệu tương tự như Mode 1 của 8225A. Khi µP chủ ghi 1 byte dữ liệu vào 8225A tín hiệu xuống mức thấp để báo cho µP tớ biết là đã gởi dữ liệu vào, µP tớ sẽ báo nhận được khi nó đọc byte dữ liệu này. Tương tự, hai tín hiệu bắt tay khác được dùng khi µP tớ truyền 1 byte dữ liệu đến µP chủ.

µP chủ đòi hỏi các port I/O dùng để đọc và ghi dữ liệu và kiểm tra trạng thái của các tín hiệu bắt tay. Tương tự, µP tớ cần các port I/O để thực hiện Đọc và Ghi. Truyền dữ liệu có thể được thực hiện bằng cách kiểm tra trạng thái hay dùng ngắt. Tốc độ xử lý dữ liệu đối với µP chủ quan trọng hơn nên thường dùng µP chủ ở chế độ ngắt và µP tớ ở chế độ kiểm tra trạng thái. Ở ví dụ này, ta sẽ dùng cả 2 µP ở chế độ kiểm trạng thái.

Các hoạt động truyền dữ liệu giữa 2 I/O kiểm tra trạng thái có thể liệt kê như sau:

  • Truyền dữ liệu từ µP chủ đến µP tớ:

1. µP chủ đọc trạng thái của để kiểm tra xem µP tớ đã đọc dữ liệu chưa. Đây là chức năng nhập cho µP chủ.

2. µp chủ ghi dữ liệu vào Port A và 8225A báo cho µP tớ biết bằng cách đưa tín hiệu xuống mức thấp. Đây là chức năng xuất của µP chủ.

3. µP tớ kiểm tra tín hiệu (từ µP chủ) để xác định tính sẵn sàng của dữ liệu. Đây là chức năng nhập đối với µP tớ.

4. µP tớ đọc dữ liệu từ Port A và báo cho biết đã nhận được bằng cách đưa tín hiệu xuống mức thấp . Đây là chức năng nhập đối với µP tớ.

  • Truyền dữ liệu từ µP tớ dến µp chủ:

1. µP tớ kiểm tra tín hiệu bắt tay IBF để xem port A có sẵn sàng truyền dữ liệu hay không để truyền 1 byte . Đây là chức năng nhập đối với µP tớ . 2. µP đặt byte dữ liệu lên data bus và báo cho 8225A biết rằng sẵn sàng gởi dữ liệu bằng cách dùng tín hiệu . Đây là chức năng xuất đối vói µP tớ. 3. 8225A đưa IBF lên mức cao, µP chủ đọc tín hiệu này để xác định dữ liệu sẵn sàng chưa . Đây là chức năng nhập đối với µP chủ .

4. µP chủ đọc byte dữ liệu . Đây là chức năng nhập đối với µP chủ.

  • Kết nối phần cứng:

Hình 18 cho thấy sơ đồ kết nối các port cần thiết và logic chọn chip cho 8255A. µP chủ thực hiện giải mã chọn 8255A dùng cổng NAND 8 ngõ vào nên 8255A được chọn khi tất cả các ngõ vào của cổng NAND đều ở mức 1. Từ đó, ta có các địa chỉ Port của 8255A đối với µP chủ là:

PA: FCh

PB: FDh PC: FEh CR: FFh

Thông tin hai chiều giữa µP chủ và µP tớ

Port A được sử dụng ở Mode 2 dùng 4 tín hiệu từ Port C. µP chủ kiểm tra các tín hiệu bằng cách đọc các bit trạng thái và IBF ở Port C. Hai tín hiệu bắt tay khác – và IBF - được nối tương ứng với các bit D7 và D0 của data bus của µP tớ thông qua bộ đệm 3 trạng thái 74LS365. Logic giải mã cho các đường tín hiệu tại Port C chính là bộ giải mã 3 sang 8 74LS138. Giả sử các đường logic không sử dụng (A3 và A4) ở mức 0, 8 đường ra của bộ giải mã sẽ cho phép vùng địa chỉ 80h ÷ 87h . Hai đường ra của bộ giải mã được kết hợp với tín hiệu điều khiển để tạo ra 2 xung chọn thiết bị nhận (85h và 87h). Xung chọn thiết bị nhập 87h được dùng để đọc trạng thái ở các đường dữ liệu D7 và D0. Đường giải mã có địa chỉ 80h được kết hợp với để tạo tín hiệu .

  • Từ điều khiển mode 2:
  • Từ trạng thái mode 2:

Trạng thái của hoạt động I/O ở Mode 2 có thể kiểm rta bằng cách đọc nội dung Port C.

Trạng thái của tín hiệu OBF được kiểm tra bằng cách đọc bit D7 và trang thái của IBF kiểm tra bằng bit D0.

  • Các tác vụ Đọc và Ghi của µP tớ:

Một byte dữ liệu có thể được đọc bởi µP tớ từ Port A bằng cách gởi một xung chọn thiết bị tác động mức thấp đến tín hiệu , không cần xây dựng Port nhập. Tương tự, một byte dữ liệu có thể được ghi vào µP bằng cách đưa tín hiệu xuống thấp.

  • Lưu đồ giải thuật:

  • Chương trình:

- Đoạn chương trình chủ: (Master program)

MOV SP,stack1

MOV SI,master
; Địa chỉ các byte cần xuất

MOV CX,byte_no
; Số byte cần xuất

MOV AL,0C0h
; Từ điều khiển

MOV DX,0FFh
; Địa chỉ thanh ghi điều khiển

OUT DX,AL

next: 

MOV DX,0FEh
; Địa chỉ Port C

wait: 

IN AL,DX
; Đọc vào từ Port C

AND AL,80h
; Kiểm tra OBF

JNE wait
; Chờ đến khi OBF = 0

LODSB
; Đọc byte

MOV DX,0FCh
; Xuất byte vừa đọc

OUT DX,AL
; ra Port A

LOOP next
; Nếu còn byte truyền thì tiếp tục

END

- Đoạn chương trình tớ: (Slave program)

MOV ES,stack2

MOV DI,slave
; Địa chỉ các byte sẽ lưu

MOV CX,byte_no
; Số byte cần nhận

next: 

MOV DX,87h

wait:

IN AL,DX
; Đọc

AND AL,80h
; Kiểm tra

JE wait
; Chờ đến khi = 1

MOV DX,85h

IN AL,DX
; Đọc dữ liệu

STOSB
; Cất vào ô nhớ

LOOP next
; Nếu còn byte truyền thì tiếp tục

END 

Ta thấy rằng cả hai chương trình sẽ kiểm tra trạng thái . Chương trình chủ đợi cho đến khi lên mức cao sẽ ghi một byte vào Port A. Ngược lại, chương trình tớ đợi cho đến khi xuống mức thấp thì sẽ đọc dữ liệu.

- Khi µP chủ ghi một byte dữ liệu, nó sẽ chốt tại Port A và byte dữ liệu được đặt trên data bus của µP tớ khi xuống mức thấp.

- Hai chương trình trên chỉ cho phép truyền một khối dữ liệu từ µP chủ đến µP tớ nhưng không thể truyền ngược lại. Để chuyển một khối dữ liệu từ µP tớ đến µP chủ, cần phải đọc tín hiệu IBF. µP chủ đợi cho đến khi IBF = 1 thì sẽ đọc một byte dữ liệu còn µP tớ đợi cho đến khi IBF = 0 thì ghi một byte dữ liệu.

- Giản đồ thời gian cho thấy tín hiệu INTR dùng để truyền dữ liệu bằng ngắt. Trong ví dụ này, ta không sử dụng ngắt.

Giản đồ thời gian ở Mode 2

0