Tính từ
Phân tích ví dụ Ao thu lạnh lẽo nước trong veo Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo Sóng biếc theo làn hơi gợn tí ...
Phân tích ví dụ
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí
Lá vàng trước gió sẽ đưa vèo.
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo
Tựa gối ôm cần lâu chẳng được
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.
(Nguyễn Khuyến - Thu điếu)
Tìm các tính từ trong bài thơ trên. Vì sao anh, chị xác định được đó là các tính từ?
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bétẻo teo
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí
Lá vàng trước gió sẽ đưa vèo.
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo
Tựa gối ôm cần lâu chẳng được
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.
- có ý nghĩa khái quát là chỉ tính chất, đặc điểm của sự vật, của hoạt động, của trạng thái.
- Gần gũi với động từ, tính từ cũng có khả năng kết hợp với các phụ từ .Tuy nhiên, thường tính từ rất ít kết hợp với các phụ từ chỉ mệnh lệnh, ngược lại phần lớn các tính từ dễ dàng kết hợp với các phụ từ chỉ mức độ. Nói' cách khác. tính từ có thể đảm nhiệm vai trò thành tố chính của một cụm từ chính phụ mà các thành tố phụ là các phụ từ, trong đó khá tiêu biểu là các phụ từ chỉ mức độ.
- Cũng giống như động từ, tính từ có thể làm vị ngữ trực tiếp. Ngoài ra trong câu, tính từ có thể đảm nhiệm chức năng cú pháp của nhiều thành phần khác
VD:+ làm định ngữ : Đó là phim mới .+ làm bổ ngữ : Anh nói nhanh như gió.+ làm trạng ngữ : Xưa có một người nông dân nghèo.+ làm chủ ngữ : Hiếu thảo là đức tính tốt của những người con
Đọc và trả lời câu hỏi
Theo giáo trình, có mấy cách phân loại tính từ tiếng Việt?
Căn cứ vào ý nghĩa khái quát của các tiểu phạm trù, có thể phân biệt 2 loại tính từ.Các tính từ biểu hiện các đặc điểm về chấtNhững đặc điểm này không thể” lượng hoá" được, mà chỉ có thể được sắc thái hoá. Đó là các nhóm tính từ :+ chỉ mầu sắc : xanh, đỏ, tím, vàng, đen, trắng,...+ chí kích thước, hình dáng : to, nhỏ, lớn, bé,...+ chỉ mùi vị : cay, đắng, ngọt, bùi, mặn, chát chua, thm, thối, hắc...+ chỉ tính chất vật lí : cứng, mềm, dẻo, giòn, rắn, căng, chùng, nhão, nát.+ chỉ phẩm chất của sự vật : tốt, xấu, hay ,dở, xinh, đẹp, tồi.....+ chỉ đặc điểm tâm lí : hiền, ác, dữ , lành, điềm đạm, nóng ny, cục, phúc hậu. .+ chỉ đặc điểm sinh lí : khoẻ, yếu, mạnh, cường tráng, tráng kiện, ốm yếu,...+ chỉ đặc điểm trí tuệ : ngu, đần, dốt ,thông minh, lanh lợi. khôn khéo, mưu trí, xo trá, gian gio . . .+ chỉ cách thức hoạt động : nhanh, chậm ,vững, thạo, bền, chắc, rề rà, chậm chạp.Các tính từ chỉ đặc điểm về lượngNhững đặc điểm này có thể "lượng hoá" (nhờ một thành tố phụ có số từ chính xác đi sau : dày 400 trang).
VD:cao, thấp, nông, sâu, rộng, hẹp, ngắn, dài, nặng, nhẹ, mỏng, dày, xa, gần,...
Căn cứ vào nét nghĩa mức độ và khả năng thể hiện ý nghĩa mức độ nhờ các thành tố phụ, có thể phân biệt 2 nhóm tính từ :Các tính từ chỉ đặc điểm, tính chất có các thang độ khác nhauTuỳ theo thang độ của các đặc điểm tính chất mà các tính từ đó có thể kết hợp với các thành tố phụ khác nhau : hi, khá, khí, rất, lắm, vô cùng, cực, cực kỳ, tuyệt
VD:+ rất đẹp+ khá hay+ vô cùng dũng cm+ cực kì thông minh
Có thể thể hiện mức độ nhờ sự kết hợp với các thành tố phụ khác
VD:+ đẹp như tiên, cao như núi+ sâu đến ngực, cao đến lưng trời.+ sâu thăm thẳm, cao vời vợi.
Các tính từ chỉ đặc điểm không phân biệt theo các thang độ khác nhauCác tính từ này không kết hợp với các thành tố phụ chỉ mức độ. Có 2 loại : + Các tính từ chỉ tính chất được phân hoá thành 2 cực rõ rệt, giữa hai cực đó không có các thang độ chuyển tiếp.
VD:đực/cái, trống/mái, riêng/chung, công/tư, âm lịch/dương lịch
+ Các tính từ được cấu tạo theo phưng thức ghép, trong đó các hình vị đi sau vừa sắc thái hoá ý nghĩa cho hình vị đi trước, vừa chỉ mức độ cao nhất của đặc điểm tính chất mà hình vị đi trước biểu hiện.
VD:xanh lè, đen kịt, cao ngất, thm phức , đỏ au, trắng xoá, bạc phếch, trọc lốc, xanh um, vàng xuộm, tím ngắt, nhỏ xíu,...
Lựa chọn
Read the paragraph below and fill in the missing words.
1. rất xanh lè, hơi trắng phau, khá đỏ auTrue False
Incorrect! Các kết hợp này không được chấp nhận trong tiếng Việt vì các tính từ xanh lè, trắng phau, đỏ au... là những tính từ chỉ mức độ tuyệt đối, do đó không thể kết hợp với các phụ từ chỉ mức độ.
Correct! Các kết hợp này không được chấp nhận trong tiếng Việt vì các tính từ xanh lè, trắng phau, đỏ au... là những tính từ chỉ mức độ tuyệt đối, do đó không thể kết hợp với các phụ từ chỉ mức độ.
2. rất xanh, hơi trắng, khá đỏTrue False
Correct! Các kết hợp này được chấp nhận trong tiếng Việt.
Incorrect! Các kết hợp này được chấp nhận trong tiếng Việt.
Thảo luận
Lớp từ tượng thanh trong tiếng Việt thuộc từ loại gì?
Ngoài ra trong tiếng Việt có lớp từ tượng thanh, tức những từ mà âm thanh của nó mô phỏng các âm thanh của tự nhiên. Một số từ tượng thanh có ý nghĩa sự vật (gọi tên sự vật theo âm thanh mà chúng phát ra)Những từ đó thuộc loại danh từ, ví dụ : con mèo, con bò, con tắc kè, xe bình bịch, xe cút kítCó nhiều từ tượng thanh cấu tạo theo kiểu láy để mô phỏng âm thanh tự nhiên : róc rách, lộp độp, đì đòm, đùng đoàng, long xong, leng keng, tí tách, ào àoCác từ láy tượng thanh được các nhà nghiên cứu tiếng Việt quan niệm khác nhau : hoặc là động từ, hoặc là tính từ. Nếu căn cứ vào công dụng ý nghĩa của chúng (chúng thường miêu tả tính chất của một hoạt động, một quá trình : chim hót líu lo, nước chảy róc rách) và chức năng thường làm thành tố phụ cho động từ (như phần lớn các tính từ) thì có thể quan niệm các từ láy tượng thanh là tính từ.Nhưng xét về nét nghĩa mức độ, thì các từ láy tượng thanh này, rõ ràng không hàm chứa nét nghĩa mức độ. Chúng không kết hợp với các thành tố phụ chỉ mức độ