24/05/2018, 14:55

Tín dụng ngân hàng thương mại

Lịch sử ra đời và phát triển của tín dụng gắn liền với lịch sử phát triển của phương thức sản xuất hàng hóa. Hình thức sơ khai nhất của tín dụng là tín dụng nặng lãi . Người đi vay sẽ không những phải trả vốn mà còn phải trả phần lãi rất lớn cho người cho ...

Lịch sử ra đời và phát triển của tín dụng gắn liền với lịch sử phát triển của phương thức sản xuất hàng hóa. Hình thức sơ khai nhất của tín dụng là tín dụng nặng lãi. Người đi vay sẽ không những phải trả vốn mà còn phải trả phần lãi rất lớn cho người cho vay. Hình thức này chỉ tồn tại ở xã hội trước tư bản và mục đích của nó là để duy trì cuộc sống cho những người cần vay.

Đến phương thức tư bản chủ nghĩa tín dụng nặng lãi không còn phù hợp. Sản xuất phát triển, đi vay không những để cho tiêu dùng mà còn để phát triển sản xuất. Lãi suất cho vay cũng phải thấp hơn do có nhiều người cho vay hơn và để cho nhà tư bản đi vay đảm bảo việc sản xuất có lợi nhuận. Vay mượn không chỉ đơn thuần là tiền mà còn là các máy móc thiết bị, tư liệu sản xuất... Từ đó lãi suất không còn do người cho vay đơn phương áp đặt nữa mà phải có sự thỏa thuận giữa người vay và người cho vay.

Từ đó ta có thể hiểu tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Đó là quan hệ giữa hai bên trong đó một bên chu cấp tiền hay hàng hóa, dịch vụ cho bên kia và bên kia cam kết sẽ thanh toán lại trong tương lai gồm cả khoản nợ gốc và khoản lãi.

Cùng với sự phát triển của sản xuất và hàng hóa, tín dụng ngày càng có những phát triển cả về nội dung và hình thức. Và hình thái phát triển cao nhất là tín dụng ngân hàng.

Tín dụng ngân hàng là một quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tác hoàn trả (cả vốn và lãi) sau một thời gian nhất định.

Tín dụng ngân hàng đã thực sự mở rộng các mối quan hệ, thay thế quan hệ giữa các cá nhân với nhau bằng mối quan hệ giữa các cá nhân với tổ chức, giữa các tổ chức với nhau và cao nhất là quan hệ tín dụng quốc tế.

Tuy tín dụng ngân hàng là hình thức phát triển cao của quan hệ tín dụng nhưng nó vẫn giữ nguyên được những bản chất ban đầu của quan hệ tín dụng. Vẫn là quan hệ vay mượn lẫn nhau theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi vào một thời gian nhất định trong tương lai nhưng trong đó một bên là ngân hàng thương mại và một bên là các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội hay là tổ chức tín dụng hoặc ngân hàng thương mại khác.

Tín dụng ngân hàng là một hình thức phát triển cao của tín dụng. Nó cơ bản giữ được những bản chất chung của tín dụng, ngoài ra còn có một số đặc điểm sau:

Rủi ro tín dụng ngắn hạn thấp. Do khoản vay chỉ cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy ít chịu ảnh hưởng của sự biến động không thể lường trước của nền kinh tế như các khoản tín dụng trung và dài hạn. Ngoài ra, các khoản vay được cung cấp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá, dựa trên tài sản bảo đảm, bảo lãnh chắc chắn sẽ có khoản thu bù đắp trong tương lai vì vậy rủi ro mang đến thường thấp.

Lãi suất thấp: lãi suất cho vay được hiểu là khoản chi phí người đi vay trả cho nhu cầu sử dụng tiền tạm thời của người khác. Chính vì rủi ro mang lại của khoản vay thường không cao do đó lãi suất người đi vay phải trả thông thường nhỏ.

Vốn tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng cấp cho khách hàng thường được khách hàng dùng để mua nguyên vật liệu, trả lương, bổ xung vốn lưu động nên số vốn vay thường là nhỏ.

Thời hạn thu hồi vốn nhanh, số vòng quay vốn tín dụng nhiều: Vốn tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng để bù đắp những thiếu hụt trong ngắn hạn như đảm bảo cân bằng ngân quỹ, đối phó với chênh lệch thu chi trong ngắn hạn... Thông thường những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời hay mang tính thời điểm, sau đó khoản thiếu hụt này sẽ sớm thu lại dưới hình thái tiền tệ vì vậy thời gian thu hồi vốn sẽ nhanh.

Hình thức phong phú: Để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của khách hàng, phân tán rủi ro, đồng thời để tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường tín dụng, các ngân hàng thương mại không ngừng phát triển các hình thức tín dụng ngắn hạn của mình. Điều đó đã làm cho các hình thức tín dụng ngắn hạn rất phong phú như: nghiệp vụ ứng trước, nghiệp vụ thấu chi, nghiệp vụ chiết khấu....

0