24/05/2018, 14:10

Tìm hiểu Visual basic 6

0 Đối tượng Trong VB, đối tượng là những thành phần tạo nên giao diện giữa người sử dụng cho ứng dụng. Các điều khiển là những đối tượng. Những nơi chứa ...

0

Đối tượng

Trong VB, đối tượng là những thành phần tạo nên giao diện giữa người sử dụng cho ứng dụng. Các điều khiển là những đối tượng. Những nơi chứa (container) như biểu mẫu(form), khung(frame), gay hộp ảnh (picture box) cũng là một đối tượng.

VB 6 hỗ trợ một cách lập trình tương đối mới, lập trình hướng đối tượng (Object Oriented Programming).

Trong lập trình cổ điển, ta có kiểu lập trình theo cấu trúc. Nếu như ứng dụng được thiết kế để giải quyết một vấn đề lớn, thì lập trình viên có thể chia thành nhiều vấn đề nhỏ và viết các đoạn chương trình nhỏ để giải quyết riêng từng cái.

Với lập trình hướng đối tượng, lập trình viên sẽ chia nhỏ vấn đề cần giải quyếtthành các đối tượng. Từng đối tượng sẽ có đời sống riêng của nó. Nó có các đặc điểm mà ta gọi là thuọcc tính và những chức năng riêng biệt mà ta gọi là phương thức. lập trình viên cần đưa ra các thuộc tính và phơưng thức mà các đối tượng cần thể hiện.

Thuộc tính

Nói một cách đơn giản, thuộc tính mô tả đối tượng.

Mỗi đối tượng cộng đều có một bộ thuộc tính mô tả đối tượng. Biểu mẫu và điều khiển đều có thuộc tính. Thậm chí màn hình và máy in là những đối tượng chỉ cho phép can thiệp lúc thi hành cũng có thuộc tính.

Mặc dù mỗi đối tượng có những bộ thuộc tính khác nhau, nhưng trong đó vẫn còn một số thuộc tính thông dụng cho hầu hết các điều khiển.(bạn có thể xem toàn bộ thuộc tính của một điều khiển bằng cách chọn vào điều khiển và mở cửa sổ PROPERTIES trong Visual Basic)

Các thuộc tính thông dụng:

Thuộc tính Giải thích
Left Vị trí cạnh trái của điều khiển so với vật chứa nó
Top Vị trí cạnh trên của điều khiển so với vật chứa nó
Hieght Chiều cao của điều khiển
Width Chiều rộng của điều khiển
Name Một giá trị chuỗi được dùng để nói đến điều khiển
Enable Giá trị logic (True hoặc False) quyết định người sử dụng có đượclàm việc với điều khiển hay không
Visible Giá trị logic (True hoặc False) quyết định người sử dụng có thấyđiều khiển hay không

Một thuộc tính quan trọng khác là BorderStyle, quyết định các thành phần của cửa sổ (như thanh tiêu đề, nút phóng to thu nhỏ…) mà một biểu mẫu sẽ có

Bảng sau đây liệt kê 6 giá trị của thuộc tính này.

Giá trị Hiệu ứng trên biểu mẫu
0 – None Không có cạnh viền, không thanh tiêu đề, không được dichuyển. Giá trị này thường được dùng cho cửa sổ khởi động chương trình
1 – Fixed Single không thể co giãn cửa sổ bằng cách kéo rê cạnh viền, nhưng cóthể dùng nút phóng to hoặc thu nhỏ. Giá trị này được dùng cho những cửa sổ có kích cỡ cố định nhưng vẫn xuất hiện trên thanh Taskbar
2 – Sizable Có thể co giãn cửa sổ bằng cách kéo rê cạnh viền và dùng nútphóng to hoặc thu nhỏ. Giá trị dùng cho những cửa sổ thông dụng
3 – Fixed Dialog Không thể co giãn và không có thể dùng nút phóng to hoặcthu nhỏ,. Giá trị này dùng cho các cửa sổ đơn giản như mật khẩu
4- Fixed ToolWindow tương tự Fixed Dialog nhưng thanh tiêu đề ngắn hơn. Font trênthanh tiêu đề và nút Close cũng nhỏ hơn. giá trị này dùng cho các thanh công cụ di động.
5 – Sizable ToolWindow Tương tự như Fixed Tool Window nhưng có thể co giãn được.Giá trị này dùng cho những cửa sổ Properties của Visual Basic

Phương thức

Là những đoạn chương trình chứa trong điều khiển, cho điều khiển biết cách thức để thực hiện một công việc nào đó, chảng hạn dời điều khiển đến một vị trí mới trên biểu mẫu. Tương tự thuộc tính, mỗi điều khiển có những phương thức khác nhau, nhưng vẫn có một số phương thức rất thông dụng cho hầu hết các điều khiển..

Các phương thức thông dụng

Phương thức Giải thích
Move Thay đổi vị trí một đoói tượng theo yêu cầu của chương trình
Drag Thi hành hoạt động kéo và thả của người sử dụng
SetFocus Cung cấp tầm ngắm cho đối tượng được chỉ ra trong lệnh gọiphương thức
ZOrder quy định thứ tự xuất hiện của các điều khiển trên màn hình

Sự kiện

Nếu như thuộc tính mô tả đối tượng, phương thức chỉ ra cách thức đối tượng hành động thì sự kiện là những phản ưúng của đối tượng.

Tương tự thuộc tính và phương thức, mỗi điều khiển có những bộ sự kiện rất thông dụng với hầu hết các điều khiển. Các sự kiện này xảy ra thường là kết quả của một hành động nào đó, như là di chuyển chuột, nhấn nút bàn phím, hiặc gõ vào hộp văn bản. kiểu sự kiện này được gọi là sự kiện khởi tạo bởi người sử dụng, và ta sẽ phải lập trình cho chúng.

Các sự kiện thông dụng

Sự kiện Xảy ra khi
Change Người sử dụng sửa đổi chuỗi ký tự trong hộp kết hợp hoặc hộp vănbản
Click Người sử dụng dùng chuột click lên đối tượng
Dblclick Người sử dụng dùng chuột click đúp lên đối tượng
DragDrop Người sử dụng kéo rê một đối tượng sang nơi khác
DragOver Người sử dụng kéo rê một đối tượng ngang qua một điều khiển khác
GotFocus Đưa một đối tượng vào tầm ngắm của người sử dụng
KeyDown Người sử dụng nhấn một nút trên bàn phím trong khi một đối tượngđang trong tầm ngắm
KeyPress Người sử dụng nhấn và thả một nút trên bàn phím trong khi một đốitượng đang trong tầm ngắm
KeyUp Người sử dụng thả một nút trên bàn phím trong khi một đối tượngđang trong tầm ngắm
LostFocus Đưa một đối tượng ra khỏi tầm ngắm
MouseDown Người sử dụng nhấn một nút chuột bất kỳ trong khi con trỏ chuộtđang nằm trên một đối tượng
MouseMove Người sử dụng di chuyển con trỏ chuột ngang qua một đối tượng
MouseUp Người sử dụng thả nút chuột trong khi con trỏ chuột đang nằm trênmột đối tượng

Mối quan hệ giữa phương thức, thuộc tính và sự kiện

Mặc dù thuộc tính, phương thức và sự kiện có vai trò khác nhau nhưng chúng thường xuyên liên hệ với nhau. ví dụ nếu ta di chuyển một điều khiển bằng phương thức Move ( thường đáp ứng một số sự kiện) một số thuộc tính như Top, Height, Left, Width sẽ thay đổi theo. Bởi vì khi kích cỡ của điều khiển thay đổi, sự kiện Resize sẽ sảy ra.

Phụ thuộc lẫn nhau còn có nghĩa là ta có thể đạt được mjục đích công việc bằng nhiều cách: xử lýu trên thuộc tính hoặc phương thức. Ví dụ, ta có 2 cách để di chuyển nút lệnh:

a. thuộc tính cmdMove.Left=100 cmdMove.Top=100

b. phương thức cmdMove.Move 100,100

Một ví dụ khác, làm một biểu mẫu xuất hiện và biến mất trên màn hình

c. thuộc tính

‘xuất hiện frmMyForm.Visible =True

‘Biến mất frmMyForm.Visible =False

d. phương thức

‘xuất hiện frmMyForm.Show

‘Biến mất frmMyForm.Hide

Cửa sổ Properties

Cửa sổ này cho phép lập trình viên xem xét và sửa đổi các thuộc tính của biểu mẫu và các điều khiển trong lúc thiết kế

Phần trên cửa sổ là các danh sách đối tượng, đối tượng được chọn trong danh sách này có các thuộc tính của nó hiển thị trong phần bên dưới của cửa sổ.

Thuộc tính Caption được đánh dấu, nghĩa là ta có thể sửa đổi thuộc tính này.

Từng thuộc tính có một hía trị mặc định. ta có thêr sửa đổi bằng tay trong lúc thiết kế, hoặc bằng chương trình trong lúc thi hành.

Một biểu mẫu có khoảng 40 thuộc tính được hiển thị trong lúc thiết kế, nhưng ta có thể truy cập một số thuộc tính khác vào trong lúc thi hành.

Ta có thẻ xem toàn bộ thuộc tính xứp xếp theo thứ tự bảng chữ cái bằng cách chọn vào tab Alphabetic, hoặc xem theo từng nhóm bằng cách chọn vào tab Categozized. Ta có thể mở cửa sổ Properties bằng nhiều cách:

a. nhấn chuộtvào biểu mẫu để chpnj nó như một đối tượng hiện hành, nhấn phím F4 để hiển thị cửa sổ Properties

b. Hoặc là từ menu_View, chọn Properties

c. hoặc là nhấn nút phải chuột lên biểu mẫu, ta sẽ thấy một menu hiển thị. chọn Properties.

Viết chương trình sử dụng thuộc tính, phương thức và sự kiện

Ta thử viết chương trình Movelt dùng để di chuyển cửa sổ. Movelt có một cửa sổ tên là frmMove, chứa 4 nút lệnh ở 4 góc màn hình. khi thi hnàh nhấn vào moọt trong các nút này sẽ làm cửa sổ di chuyển tới góc màn hình tương ứng. giữa màn hình sẽ là một nhãn hiệu sẽ thông báo tức thời các di chuyển của chuột cũng như nút lệnh nào được Focus. Các bước tổng quát dể tạo Movelt:

a. Tạo giao diện người sử dụng (GUI)

b. Viết thủ tục Form_Load()

c. Viết thủ tục click()

d. thêm các thông báo sự kiện

Tạo GUI

1. từ menu File, chọn New Project để mở hộp thoại đề án. Chọn kiểu standard EXE

2. vào cửa sổ Properties, sửa tên biểu mẫu thành frmMove

3. thêm 4 nút lệnh vào 4 góc biểu mẫu. ta sẽ xửa lại vị trí chính xác hiưn cho đíng bằng chương trình

4. nhấn đúp chuột lên biể mẫu để tạo thủ tục Form_Load()

5. Đổi thuộc tính BorderStyle của biểu mẫu thành 1- Fixed Single để cấm biểu mẫu co giãn khi chương trình thi hành. sau đó đổi các thuộc tính Alignment của nhãn thành 2- Center và BorderStyle của nhãn thành 1- Fixed Single

6. Lưu biểu mẫu với tên là frmmove và lưu đề án với tên là Movelt.vbp

Viết thủ tục Form _Load

Thủ tục này chuẩn bị một số khởi tạo cho biểu mẫu trước khi nó được hiển thị

a. Đặt thuộc tính Caption cho CommandButtion b. Dặt chuỗi ký tự khởi tạo cho nhãn

c. Đặt chuỗi ký tự cho thanh tiêu đề của biểu mẫu

d. Đặt vị trí cho 4 nút lệnh nhãn và biểu mẫu trên màn hình

e. Đưa vào đoạn chương trình sau:

Private Sub Form_Load()
    'Set the Caption property of the CommandButtons cmdTopLeft.Caption = "Top Left" 
    cmdTopRight.Caption = "Top Right" 
    cmdBottomLeft.Caption = "Bottom Left" 
    cmdBottomRight.Caption = "Bottom Right"
    'Clear the initial text of the label 
    lblNotify.Caption = ""
    'Set the form's title bar text 
    frmMove.Caption = "MoveIt"
    'The rest of the code centers the form on the
    'screen, sets the position of the four
    'CommandButtons, and sets the size and
    'position of the label.
    'Center the form on the screen. This works by
    'setting the Left side of the form to the center
    'of the screen, less half the awidth of the form.
    'Also, the Top of the form is set to the center
    'of the screen, less half the height of the form. frmMove.Left = (Screen.Width - frmMove.Width) / 2 
    frmMove.Top = (Screen.Height - frmMove.Height) / 2
    'Set the Left edge of the buttons. The 200 setting
    'for the left buttons sets a space between the edge
    'of the form and the buttons. The right buttons are
    'set by subtracting the awidth of the button from
    'the awidth of the form, and subtracting 300 to
    'set a space between the button and the form edge. cmdTopLeft.Left = 200
    cmdBottomLeft.Left = 200
    cmdTopRight.Left = frmMove.Width - cmdTopRight.Width - 300
    cmdBottomRight.Left = frmMove.Width - cmdBottomRight.Width - 300
    'Set the Top edge of the buttons. This is done
    'similar to setting the Left edge. cmdTopLeft.Top = 200
    cmdBottomLeft.Top = frmMove.Height - cmdBottomLeft.Height - 500
    cmdTopRight.Top = 200
    cmdBottomRight.Top = frmMove.Height - cmdBottomRight.Height - 500
    'Set the size of the label lblNotify.Height = 360 lblNotify.Width = 3000
    'Center the label within the form. This is done
    'similar to centering the form.
    lblNotify.Left = (frmMove.Width - lblNotify.Width) / 2
    lblNotify.Top = (frmMove.Height - lblNotify.Height) / 2 - 200
    End Sub
    

Viết thủ tục Click

Dùng thủ tục này để di chuyển biểu mẫu xung quanh màn hình. Nhấn đúp chuột lên nút lệnh để mở cửa sổ Code. Đưa vào đoạn chương trình sau đay:

Private Sub cmdBottomLeft_Click()
    'Set the value of the form's TOP property
    'to the bottom of the screen but bring
    'it up the height of the screen so that the
    'bottom of the form is on the bottom of
    'the screen
    frmMove.Top = Screen.Height - frmMove.Height
    'Set the value of the form's LEFT property
    'to the left most of the screen. frmMove.Left = 0
    End Sub
    Private Sub cmdBottomRight_Click()
    'Set the value for the form's TOP property to
    'the bottom of the screen, but bring the TOP
    'up the HEIGHT of the form so that the bottom
    'of the form is on the bottom of the screen. 
    frmMove.Top = Screen.Height - frmMove.Height
    'Set the value of the form's LEFT property to
    'the right of the screen but bring it across
    'the screen, the awidth of the form so that the
    'right side of the form is on the right
    'side of the screen
    frmMove.Left = Screen.Width - frmMove.Width
    End Sub
    Private Sub cmdTopLeft_Click()
    'Set the value of the form's TOP property
    'to the top of the screen. frmMove.Top = 0
    'Set the value of the form's LEFT property
    'to the left of the screen. frmMove.Left = 0
    End Sub
    Private Sub cmdTopRight_Click()
    'Set the value of the form's TOP property
    'to the top of the screen. frmMove.Top = 0
    'Set the value of the form's LEFT property to
    'the right of the screen but bring it back across
    'the screen the awidth of the form, so that the
    'right side of the form is on the right
    'side of the screen
    frmMove.Left = Screen.Width - frmMove.Width
    End Sub
    

Đối tượng Screen sử trong đoạn chương trình trên là màn hình

Việc di chuyển biểu mẫu lên trên hoặc sang trái chỉ cần đổi thuộc tính Top hay Left thành 0. Giá trị này luôn đúngcho cạnh trên hay cạnh trái màn hình.

Cạnh phải hoặc cạnh dưới phức tạp hơn vì không có thuộc tính Right hay Bottom. Để canh phải biểu mẫu ta phải thay đổi thuộc tinh Left thông qua thuộc tính Width

Tương tự với cạnh dưới ta phải thay đổi thuộc tinh Top thông qua thuộc tính Height

Thêm thông báo sự kiện

Khi người sử dụng nhấn hoặc thả nút chuụot trên biểu mẫu chuỗi ký tự trong nhãn lblNotify sẽ thay đổi. Ngoài ra khi người sử dụng nhấn phím Tab hoặc chuột để di chuyển từ nút lện này sang nút lệnh khác, chuỗi ký tự của nhãn cũng thay đổi. như vậy ta phải chương trình cho 3 thủ tục khác nhau. MouseUp, mouseDown cho biểu mẫu và GostFocus cho từng nút lệnh.

Mở cửa sổ Code, chọn sự kiện MouseDown để mở thủ tục và đưa vào đoạn chương trình sau

Private Sub Form_MouseDown(Button As Integer, Shift As Integer, X As Single, Y As Single)
    lblNotify.Caption = "MouseDown Event" 
    End Sub
    Private Sub Form_MouseUp(Button As Integer, Shift As Integer, X As Single, Y As Single)
    lblNotify.Caption = "MouseUp Event" 
    End Sub
    Private Sub cmdBottomLeft_GotFocus() 
    lblNotify.Caption = "cmdBottomLeft has the Focus" 
    End Sub
    Private Sub cmdBottomRight_GotFocus() 
    lblNotify.Caption = "cmdBottomRight has the Focus" 
    End Sub
    Private Sub cmdTopLeft_GotFocus() 
    lblNotify.Caption = "cmdTopLeft has the Focus" 
    End Sub
    Private Sub cmdTopRight_GotFocus() 
    lblNotify.Caption = "cmdTopRight has the Focus" 
    End Sub
    

Định nghĩa

Một đề án gồm có :

a. 1 tệp tin đề án (.vbp) theo dõi toàn bộ các thành phần b. 1 tệp tin cho biểu mẫu (.frm)

c. 1 tệp tin nhị phân (.frx) cho từng biểu mẫu. Người sử dụng không được sửa đổi. Các tập tin này được phát sinh tự động cho mỗi tập tin .frm bất kỳ và dùng để chứa các thuộc tính nhị phân như Picture hay Icon.

d. 1 tệp tin cho từng module lớp (.cls)- tuỳ chọn

e. 1 tệp tin cho từng module chuẩn (.bas)- tuỳ chọn

f. 1 hoặc nhiều tệp tin chứa các điều khiển Activex (.ocx)- tuỳ chọn

g. 1 tệp tin tài nguyên (.res)- tuỳ chọn

Cửa sổ Project Explorer

Cửa sổ này thường được hiển thị bên góc phải trên màn hình Visual Basic. Project Explorer giúp ta tổ chức các tệp tin trong đề án và truy cập chúng dưới dạng thiết kế biểu mẫu hoặc chương trình.

Để làm việc với cửa sổ này ta dùng menu nhạy với ngữ cảnh. menu này xuất hiện khi ta nhấn nút phải chuột vào một tệp tin trong cửa sổ. Khi đó, ta có thể:

a. Xem một tệp tin dưới dạng thiết kế biểu mẫu hoặc chương trình

b. Xem thuộc tính của tệp tin

c. Thêm một biểu mẫu hoặc module vào đề án d. Lưu tệp tin hiện hành

e. Xoá một tệp tin khỏi đề án f. in tệp tin

g. Ghi hoặc thả cho cửa sổ Project Explorer di động trong màn hình Visual Basic

h. Che cửa sổ Project Explorer

Tạo đề án

Mỗi lần khởi động Visual Basic, ta sẽ thấy hộp thoại New Project. Từ đây, ta có thể chọn loại đề án mà ta muốn tạo và ấn Open.

Khi Visual Basic đã có sẵn, ta có thể tạo đề án bằng cách: từ menu File chọn New Project. Hộp thoại New Project xuất hiện, ta chọn loại đề án cần thiết và nhấn OK.

Đổi thuộc tính đề án

Một số thông tin liên quan đề án như tên đề án, số phiên bản, chuỗi ký tự dùng hiển thị trên thanh tiêu đề khi ứng dụng hoàn thành. Ta có thể xem các thông tin khác trong hộp thoai Project Properties

Hộp thoại Project Properties

1. Trong cửa sổ Project Explorer, nhấn nút phải chuột lên tệp tin đề án

2. Trong menu ngữ cảnh, Chọn Project Name Properties. Hộp thoại Project Properties xuất hiện

3. Hoặc là từ menu Properties, chọn Project Name Properties

Lưu và đặt tên đề án

Lưu đề án

Khi lưu đề án từng tập tin trong đề án sẽ được lưu trước kế tiếp là tệp tin đề án. Trong lần lưu đề án đầu tiên, Visual Basic đề nghị tên cho từng tệp tin, thường nó lấy tên biểu mẫu và có phần mở rrộngt uỳ thuộc vào loại tệp tin

1. Từ menu file chọn Save Project

2. Nếu đây là lần đầu lưu đề án hoặc ta vừa thêm một biểu mẫu hoặc module, hộp thoại save File as xuất hiện lần lượt cho từng tệp tin

Đổi tên

Ta không nhất thiết dùng tên mà Visual Basic đề nghị, mà có thể đặt tuỳ ý. tuy nhiên nên dặt tên sao cho gợi nhớ

1. Đưa vào một tên và ấn nút save

2. Tập tin cuối cùng được lưu là tệp tin đề án Nếu ta đã đặt tên cho đề án thông qua hộp thoại project properties, Visual Basic sẽ tự động đề nghị Project_Name.vbp. Lúc này, ta có thể đổi lại tên khác tuỳ thích, ví dụ như SaveTest.vbp

Mở đề án có sẵn

Ta có một số đề án đang làm việc. Khởi động Visual Basic, chọn menu File. Phần dưới menu liệt kê danh sách các đề án mới nhất mà ta đã làm việc, chọn đề án cần mở. nếu đề án không xuất hiện trong danh sách, ta phải chỉ ra đường dẫn.

Mở tệp tin vào lúc khởi động Visual Basic

Lần đầu khởi động Visual Basic, hộp thoại New project xuất hiện. ta có thể chọn mở đề án mới nhất hoặc có sẵn trên đĩa ngay từ hộp thoại này. nếu không muốn hộp thoại này xuất hiện mỗi lần khởi động Visual Basic, xoá đánh dáu trên hộp đánh dấu (checkbox) nằm ở bên dưới hộp thoại.

Mở đề án có sẵn

a. Từ menu File, chọn Open Project.

b. Trên trang Existing, chuyển đén thư mục chứa đề án. nếu đề án cần mở là đề án lưu gần nhất, chuyển sang trang Recent

c. Chọn tên tệp tin đề án và nhấn OK

Thêm xoá và lưu tập tin trong đề án

Thêm mới tệp tin

Thông thường, một biểu mẫu cần nhiều biểu mẫu hợăc module. Ví dụ muốn thêm hộp thoại About, ta cần thêm một biểu mẫu.

Dưới đây là các dạng tệp tin có thể thêm vào đề án :

a. Biểu mẫu (form): tệp tin.frm chứa môtả của một biểu mẫu và các điều khiển, kể cả các thuộc tính của chúng. Nó cũng chứa khai báo các hằng, biến và thủ tục

b. Lớp (Class) là một trong những tính năngquan trọng nhất của Visual Basic, được dùng trong lập trình hướng đối tượng để định nghĩa các khuôn mẫu cho các đối tượng.

c. Module chuẩn chứa các khai báo kiểu, hằng, biến, thủ thuộc phạm vi public hoặc ở mức module

d. Tệp tin tài nguyên; chứa hình ảnh, chuối ký tự và các dữ liệu khác ta có thể soạn thảo mà không cần sửa lại mã nguồn

e. Tài liệu ActiveX (.dob) tương tự biểu mẫu nhưng được hiển thị trong trình duyệt xét WEB, như là Internet Explorer.

f. Module điều khiển (.ctl) và module Property page (.pag) tương tự biểu mẫu, nhưng được dùng để tạo điều khiển ActiveX và danh sách các thuộc tính của chúng để hiển thị khi thiết kế

g. Điều khiển ActiveX (.ocx) có thể được thêm vào hộp công cụ để dùng trong biểu mẫu. Khi Visual Basic được cài đặt, một số tệp tin dạng này kèm theo Visual Basic sẽ được chép vào trong máy

h. Đối tượng, như là Worksheet của Excel

i. Tham chiếu (Reference)

j. Trình thiết kế ActiveX : là công cụ dùng để thiết kế các lớp cho đối tượng. giao diện thiết kế biểu mẫu là một trình thiết kế mặc định

k. Các điều khiển thông dụng là nút lệnh điều khiển khung được Visual Basic cung cấp sẵn.ẫnt có thể thêm tệp tin bằng hai cách;

Cách 1:

- Từ menu Project, chọn Add, một hộp thoại xuất hiện

Cách 2:

- Nếu muốn tạo mới, chọn tab new. Visual Basic cung cấp các danh sách có sẵn

- Nếu muốn dùng một tệp tin có sẵn, chọn Tab Existing, chọn tên tệp tin, nhấn Open

- Nhấn nút chuột trong cửa sổ Project Explorer

- Trong menu ngữ cảnh chọn Add

- xuất hiện hộp thoại như trên

a. Chọn tệp tin trong cửa sổ Project Explorer b. Từ menu Project chọn Remove

c. Tham chiếu tệp tin bị xoá trong đề án (thực chất nó vẫn được lưu trên đĩa)

Khi một tệp tin trong đề án bị xoá Visual Basic sẽ cập nhật những thay đổi này trong tập tin.vbp khi ta lưu đề án. Do đó néu ta xoá tệp tin bên ngoài Visual Basic, tệp tin đề án sẽ không được cập nhật. khi ta mở lại đề án Visual Basic sẽ báo lỗi là thiếu tệp tin

a. Chọn tệp tin trong cửa sổ Project Explorer b. Từ menu chọn Save

Thêm điều khiển ActiveX

Ta có thể thêm vào đề án một điều khiển ActiveX và các đối tượng nhúng được bằng cách thêm nó vào hộp công cụ

  1. Từ menu Project chọn components
  2. Để thêm một điều khiển (.ocx) hoặc thêm một đối tượng nhúng vào hộp công cụ, chọn vào hộp đánh dấu bên trái tên điều khiển
  3. Chọn OK để đóng hộp thoại. Các điều khiển đánh dấu sẽ hiển thị trên hộp công cụ.

Để thêm điều khiển ActiveX vào hộp thoại Components, nhấn nút Browse để tìm đường dẫn cho tệp tin.OCX

Mỗi điều khiển ActiveX có kèm theo một tệp tin mở rộng là.OCA Tệp tin này chứa các thông tin cảu thư viện kiểu lưu trữ và các dữ liệu liên quan đến điều khiển. Các tệp tin.OCA chứa trong cùng thư mục với điều khiển ActiveX và được tạo lại khi cần

Xoá điều khiển khỏi đề án

  1. Từ menu project, chọn Components
  2. Hộp thoại Components xuất hiện, chọn điều khiển mà ta muốn xoá, xoá hộp đánh dấu kế bên nó

Điều khiển sẽ bị xoá khỏi hộp công cụ

Sử dụng đối tượng của ứng dụng khác

Để lấy đối tượng từ một ứng dụng nào đó, ví dụ ta muốn sử dụng thư viện đối tượng của Microsoft Excel, đặt tham chiếu đến thư viện đối tượng của ứng dụng đó

Thêm tham chiếu đến thư viện đối tượng của ứng dụng khác

  1. Từ menu Project, chọn References
  1. Hộp thoại References xuất hiện, chọn vào hộp đánh dấu. nếu tên tham chiếu chưa có sẵn trong danh sách, nhấn Browse vào ứng dụng và ấn OK

Nếu không muốn tiếp tục sử dụng đối tượng của thư viện tham chiếu. Ta nên xoá đánh dấu tham chiếu để giảm số tham chiếu mà Visual Basic đang quản lý, giảm được thời gian biên dịch đề án,.

Khi có tham chiếu đến thư viện đối tượng, ta có thể lấy được đối tượng cùng với các thuộc tính và phương thức của nó bằng cách vào menu view, chọn Object Browser

Thêm tệp tin tài nguyên vào đề án

Tệp tin tài nguyên chứa toàn bộ các hình ảnh, biểu tượng, chuỗi văn bản hiển thị trên màn hình và các thành phần khác liên quan đến việc địa phương hoá ứng dụng.

  1. Từ menu project, chọn Add File
  2. Chọn tệp tin tài nguyên có sẵn (.RES) và chọn Open

Một đề án đơn giản chỉ có một tệp tin tài nguyên, nếu thêm một tệp tin.RES thứ hai, Visual Basic sẽ báo lỗi

Các ví dụ trên đây được thi hành thông qua nút Start của Visual Basic hoặc nhấn F5. Tuy nhiên khi chương trình hoàn tất, ta cần có một tệp tin thi hành, hay tập tin EXE

So sánh trình biên dịch và trình thông dịch

Ngôn ngữ lập trình chia làm hai trường phái: thông dịch và biên dịch. người sử dụng ngôn ngữ biên dịch hay xem thường ngôn ngữ thông dịch. ngôn ngữ thông dịch cách ly người sử dụng với hệ thống, tạo một lớp che chắn để lập trình dễ dàng. chúng rất chậm và thiếu chiều sâu so với ngôn ngữ biên dịch máy tính chỉ hiểu được các tín hiệu 0 và 1. trình biên dịch tập hợp các lệnh từ khoá rồi chuyển chúng thành các tín hiệu 0 và 1 để máy có thể hiểu được trình thông dịch không làm thế. Nó là một chương trình chen giữa máy tính và các ứng dụng. khi thi hành ứng dụng, trình thông dịch sẽ duyệt qua từng dòng chương trình, chuển đổi chúng thành mã máy. Vì vậy quá trình này rất chậm chạp.

Ngôn ngữ giả biên dịch

Trong các phiên bản trước của Visual Basic, khi ta biên dich ứng dụng, chúng được chuyển sang một loại mã để dễ dàng sử lý, gọi là P- code. về phương diện kỹ thuật, có thể gọi đó là biên dịch. Tuy nhiên ta cần kèm theo mmột số tập tin của Microsoft vì máy tính vẫn chưa hiểu ngôn ngữ P- Code. những tập tin gửi kèm theo ứng dụng sẽ thông dịch nó.

Từ Visual Basic 5 trở về sau, chúng ta có thể biên dịch thực sự trên các chương trình Visual Basic. không còn những thông dịch thi hành ẩn: chương trình được biên dịch thẳng thành ngôn ngữ máy.

Ta có thể bật hay tắt chức năng này bằng cách mở hộp thoại Project Properties từ menu Project

Từ menu Project, chọn <tên đề án > Properties. Hộp thoại Project Properties xuất hiện. những sửa đổi trên hộp thoại này sẽ được lưu trên tệp tin.vbp

Ch n lựa Gi i thích
Startup Object Tên biểu mẫu được hiển thị hoặc tên thủ tục được thihành đầu tiên khi chương trình được khởi động
Project Name Tên đề án, nó không được chứa dấu chấm, khoảng trốnvà phải bắt đầu bằng chữ cái. Tên đề án không được quas 37 ký tự
Help File Tên tệp tin hỗ trợ kèm theo đề án
Project Help ContextID số ID của chủ đề Help được hiển thị khi người sử dụngclick vào nút “?”
Project Description Tên gợi nhớ của đề án. Nó được hiển thị trongReferences và Object Browser

Sử dụng Project Group

Visual Basic cho phép ta làm việc với nhiều đề án cùng lúc. Để theo dõi ta dùng cửa sổ Project Explorer và nhóm đề án (Project Groups) là tập hợp đề án. Nhóm đề án có thể được lưu thành tập tin, tưpng tự module, biểu mẫu, hay đề án. Phầm mở rộng là.vbg

Thêm đề án vào nhóm đề án

  1. từ menu File chọn Add Project
  2. trong hộp thoại chọn Add Project, mở Tab New, chọn kiểu đề án cần thêm, hoặc chọn đề án có sẵn
  3. nhấn OK, Visual Basic tự động tạo nhóm đề án và thêm mới đề án

Xoá đề án trong nhóm đề án

  1. Trong cửa sổ Project Explorer, chọn đề án cần xoá
  2. Từ menu file, chọn REMOVE Project

Ta chỉ dùng nhóm đề án khi tạo các điều khiển ActiveX, vốn đòi hỏi nhiều đề án mở cùng một lúc.

0