14/01/2018, 11:04

Thủ tục đăng ký thường trú

Thủ tục đăng ký thường trú mới nhất 2016 Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp ...

Thủ tục đăng ký thường trú

Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ. Công dân khi đăng ký hộ khẩu thường trú phải đáp ứng các điều kiện đăng ký thường trú và thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú theo Luật cư trú sửa đổi số 36/2013/QH13 và Thông tư 35/2014/TT-BCA như sau:

Đơn xin thường trú

Đơn xin xác nhận hộ khẩu

Thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú tại Công an cấp xã

1. Điều kiện đăng ký thường trú

1.1. Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh

Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

1.2. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương

Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương:

  • Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
    • Vợ về ở với chồng, chồng về ở với vợ;
    • Con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
    • Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, mất sức, thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;
    • Người tàn tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
    • Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
    • Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại;
  • Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp.
  • Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình.
  • Có chỗ ở hợp pháp tại thành phố trực thuộc Trung ương và tạm trú liên tục tại chỗ ở đó từ một năm trở lên. Nơi đề nghị được đăng ký thường trú phải là nơi đăng ký tạm trú.

* Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản. Riêng các trường hợp đăng ký tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh phải đảm bảo diện tích tối thiểu 5m2 sàn/01 người.

2. Thời hạn đăng ký thường trú

  • Trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới, người thay đổi hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở mới.
  • Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em đó.
  • Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của người có sổ hộ khẩu, người được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ của mình hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú.

3. Hồ sơ đăng ký thường trú

3.1. Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm

  • Bản khai nhân khẩu - mẫu HK01;
  • Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu - mẫu HK02;
  • Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn thuộc tỉnh; thị xã, thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương);
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (trừ trường hợp được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình).

Đối với chỗ ở hợp pháp là nhà ở do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì người cho thuê,cho mượn, cho ở nhờ nhà ở của mình phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm (trường hợp trong văn bản cho thuê, mượn, ở nhờ đó nêu rõ nội dung đồng ý cho đăng ký thường trú vào nhà thuê, mượn, ở nhờ thì không cần ý kiến của chủ hộ vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu).

Đối với chỗ ở là nhà ở do thuê, mượn hoặc ở nhờ tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thì diện tích cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ phải ghi rõ trong hợp đồng, bảo đảm diện tích tối thiểu là 5m2 sàn/1 người. Diện tích sàn được hiểu và thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Đối với trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội; ông, bà ngoại; cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú chuyển đến ở với nhau thì không cần phải xuất trình giấy tờ tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh hoặc xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn về mối quan hệ nêu trên.

Công dân khi làm thủ tục đăng ký thường trú phải xuất trình bản chính chứng minh chỗ ở hợp pháp, nộp bản sao giấy tờ, tài liệu được cấp từ sổ gốc, bản sao được công chứng, chứng thực giấy tờ cho cơ quan đăng ký cư trú.

Ngoài các giấy tờ chung có trong hồ sơ đăng ký thường trú theo hướng dẫn trên, các trường hợp dưới đây phải có thêm các giấy tờ sau:

  • Người chưa thành niên nếu không đăng ký thường trú cùng cha, mẹ; cha hoặc mẹ mà đăng ký thường trú cùng với người khác thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ; cha hoặc mẹ.
  • Người được cơ quan, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc tập trung khi đăng ký thường trú thì cơ quan, tổ chức đó có văn bản đề nghị. Trường hợp được cá nhân chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung thì cá nhân đó có văn bản đề nghị có xác nhận của UBND cấp xã. Văn bản đề nghị cần nêu rõ các thông tin cơ bản của từng người như sau: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quê quán, dân tộc, tôn giáo, số chứng minh nhân dân, nơi thường trú trước khi chuyển đến, địa chỉ chỗ ở hiện nay.
  • Trẻ em khi đăng ký thường trú lần đầu phải có giấy khai sinh.
  • Người sinh sống tại các cơ sở tôn giáo khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ chứng minh là chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài, giấy tờ thay hộ chiếu do nước ngoài cấp còn giá trị hoặc không có hộ chiếu nhưng có giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp nay trở về Việt Nam thường trú, khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ hồi hương do cơ quan đại diện của Việt nam ở nước ngoài cấp (nếu người đó ở nước ngoài) hoặc văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của Cục quản lý xuất nhập cảnh (nếu người đó đang tạm trú ở trong nước), kèm theo Giấy giới thiệu do Phòng quản lý xuất nhập cảnh nơi người đó xin thường trú cấp.
  • Công dân Việt nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng trở về Việt Nam thường trú khi đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam có dấu kiểm chứng nhập cảnh của lực lượng kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu.
  • Người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam.
  • Sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ; sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật; công nhân, viên chức CAND ở trong doanh trại của quân đội nhân dân và Công an nhân dân khi đăng ký thường trú cùng gia đình thì phải có giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên).
0