14/01/2018, 08:57

Thủ tục Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2017

Thủ tục Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2017 Dành cho Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, đang sử dụng đất Thủ tục Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Thủ tục Cấp giấy chứng nhận quyền ...

Thủ tục Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2017

Thủ tục Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 

Thủ tục Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài liệu tham khảo mà VnDoc xin được gửi đến các bạn tham khảo, nắm rõ thủ tục, các bước trình tự cũng như hiểu rõ cách thức khi làm giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, theo đúng quy định của pháp luật.

Đơn xin nghỉ thai sản

Cách viết bản tường trình sự việc

Mở cửa sổ nhìn sang nhà hàng xóm có được không?

Hỏi: Tôi đang dự định mua một mảnh đất phố Đại Từ, Quận Hoàng Mai, Hà Nội, theo tôi biết thì mảnh đất này là mảnh đất phi nông nghiệp, có hóa đơn thu tiền thuế đất, và tôi muốn hỏi là thủ tục làm sổ đỏ và phí làm sổ đỏ là hết bao nhiêu, xin cảm ơn quý công ty.

Trả lời: VnDoc xin được gửi đến các bạn tài liệu tham khảo, tư vấn về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau: 

Tên thủ tục:

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân

Đối tượng thực hiện:

a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp huyện.

b) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Phòng Tài nguyên Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

c) Cơ quan phối hợp (nếu có): UBND cấp xã.

Cách thức thực hiện:

Trụ sở cơ quan hành chính

Thời hạn giải quyết:

Thời gian tối đa là 15 ngày

Trình tự thực hiện:

Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của Pháp luật.

Bước 2: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện.

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ:

  • Đối với trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ:

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ viết giấy hẹn ngày trả hồ sơ cho Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đến để thực hiện nghĩa vụ tài chính (Cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn trực tiếp Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư phô tô hồ sơ đi chứng thực chuyển sang Chi cục thuế để nộp tiền vào ngân sách nhà nước).

Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thực hiện xong nghĩa vụ tài chính tại Kho bạc Nhà nước tỉnh thì đến nộp giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ.

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ viết giấy hẹn trả giấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

  • Đối với trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn trực tiếp chỉ duy nhất 1 lần cho Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư để hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

Bước 3: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, mang giấy hẹn đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện để đóng lệ phí và ký nhận giấy CNQSD đất.

  • Trong trường hợp đến nhận hộ, người đến nhận hộ mang theo giấy chứng minh thư của người được uỷ quyền và giấy uỷ quyền (theo mẫu quy định).
  • Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Sáng từ 7 giờ 30' đến 11 giờ 00’chiều 13h30 -16h00’vào các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần.

Thành phần hồ sơ:

- Căn cứ Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai.

- Căn cứ Điều 70 Luật đất đai 2013; Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính. Bạn cần phải chuẩn bị:

- Một bộ hồ sơ bao gồm:

  • Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK, được ban hành kèm theo tại Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
  • Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.
  • Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Đất đai (đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).

- Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).

  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
  • Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
  • Tờ khai thu tiền sử dụng đất.
  • Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất.
Đối với tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB); Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ) được ban hành kèm theo tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

Yêu cầu thực hiện:

Trường hợp Không các loại giấy tờ xác định thời điểm sử dụng đất thì UBND cấp xã phải lấy ý kiến khu dân cư phải có phiếu lấy ý kiến khu dân cư (niêm yết công khai 15 ngày);

Lệ phí:

  • Trường hợp chỉ có quyền sử dụng đất: 25.000đồng/giấy.
  • Trường hợp có tài sản gắn liền với đất: 100.000đồng/giấy.
  • Phí trích đo và phí thẩm định tính trên diện tích đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

Cơ sở pháp lý:

  • Luật Đất đai 2013;
  • Căn cứ Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai.
  • Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai;
  • Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính;
  • Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

Bổ sung Quy định mới về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà kèm theo Nghị định số 01/2017/NĐ-CP:

Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai đang thu hút sự quan tâm của đông đảo người dân. Trong đó, có những quy định mới về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất...

Theo đó, Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Nghị định 01/2017/NĐ-CP bổ sung quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất.

Cụ thể, khi đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy chứng nhận đã cấp hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định này và ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất thì xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm.

Nếu diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có giấy chứng nhận thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 79, khoản 2 Điều 82 và thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận cho thửa đất gốc (thửa đất chưa có diện tích đất tăng thêm).

Nếu thửa đất gốc đã có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất mà không yêu cầu người sử dụng đất thực hiện thủ tục hợp thửa đất.

Ngoài ra, Chính phủ cũng quy định, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm. Đồng thời, gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.

Đối với diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà diện tích đất tăng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì thực hiện thủ tục cấp lần đầu đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 70 và thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã được cấp giấy chứng nhận

Trong trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau:

Thứ nhất, người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này;

Thứ hai, diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01/7/2014 thì xem xét xử lý và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;

Thứ ba, diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất được giao trái thẩm quyền trước ngày 1/7/2014 thì việc xem xét xử lý và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này.

0