Thành tựu chọn giống vật nuôi
Thành tựu chọn giống vật nuôi 1.Tạo giống mới. 2. Cải tạo giống địa phương (giống được tạo ra và nuôi lâu đời ở một địa phương). 3. Tạo giống ưu thế lai (giống lai F1). 4. Nuôi thích nghi các giống nhập nội ...
Thành tựu chọn giống vật nuôi
1.Tạo giống mới. 2. Cải tạo giống địa phương (giống được tạo ra và nuôi lâu đời ở một địa phương). 3. Tạo giống ưu thế lai (giống lai F1). 4. Nuôi thích nghi các giống nhập nội
Trong chọn giống vật nuôi, lai giống là phương pháp chủ yếu để tạo nguồn biến dị cho chọn giống mới, cải tạo giống năng suất thấp và tạo ưu thế lai.
Các nhà khoa học nước ta đã đạt được kết quả to lớn về các lĩnh vực nói trên. Đặc biệt có những thành công có giá trị trong lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng Công nghệ sinh học trong ngành chăn nuôi.
1.Tạo giống mới
Trong thập niên 80 cùa thê kỉ XX, Viện Chăn nuôi Quốc gia đã tạo ra 2 giống lợn mới : ĐB Ỉ - 81 (Đại bạch x Ỉ—81) và BS ỉ - 81 (Bớc sai x Ỉ-81), phối hợp được các đặc điếm quý của lợn Ỉ như phát dục sớm, dễ nuôi, mắn đẻ, đẻ nhiều con, thịt thơm ngon, xương nhò... với một sô đặc điểm tốt của các giống lợn ngoại như tầm vóc to, tăng trọng nhanh, thịt nhiều nạc.
Hai giống lợn mới nói trên khắc phục được các nhược điểm của lợn Ỉ như thịt nhiều mỡ, chân ngắn, lưng võng, bụng sệ. Hai giống lợn ĐB Ỉ - 81 và BS Ỉ - 81 có lưng tương đổi thẳng, bụng gọn, chân cao, thịt nhiều nạc hơn lợn Ỉ.
Đã tạo được các giông gà lai Rốt-Ri. Plaimao-Ri, đểu có sản lượng trứng và khối lirợng trứng cao hơn gà Ri nhưng dề nuôi, aiông vịt Bạch tuyết (vịt Anh đào X vịt cỏ) lớn hom vịt cỏ, biết mò kiếm mồi, lông dùng đê chê biến len.
2. Cải tạo giống địa phương (giống được tạo ra và nuôi lâu đời ở một địa phương)
Bằng cách dùng con cái tốt nhất cùa giống địa phương lai với con đực tốt nhất của giống ngoại, con đực cao sản được dùng liên tiếp qua 4 - 5 thế hệ, giống địa phương có tầm vóc gần như giống ngoại, tỉ lệ thịt nạc tăng, khả năng thích nghi khá tốt. Chẳng hạn, đã cải tạo một số nhược điểm của lợn Ỉ Móng Cái nâng tầm vóc lúc mới xuất chuồng từ 40 - 50kg/con lên 70 - 80kg/con, tỉ lệ nạc 30 - 40% lên 47 - 52%. Giống lợn này thích họp với các vùng kinh tế - sinh thái của các tinh phía Bắc và miền Trung. Đã tạo ra đàn bò hướng thịt bằng cách lai giữa bò cái nội (bò vàng Việt Nam) với một số bò đực ngoại, đã tạo ra đàn bò sữa bằng cách lai nhiều lần với giông ngoại cho sản lượng sữa cao. Hiện nay, nước ta có khoảng 29 ngàn con bò sữa, trong số đó, trên 95% là bò lai theo công thức này.
3. Tạo giống ưu thế lai (giống lai F1)
Trong những năm qua các nhà chọn giống đã có những thành cône nổi bật trong tạo giống lai (Fj) ở lợn, bò, dê, gà, vịt. cá.ế.
Hầu hết lợn nuôi đế giết thịt ở ta hiện nay là lợn lai kinh tế. Đã tạo được con lai kiiih tê giữa bò vàng Thanh Hoá và bò Hôn sten Hà Lan, chịu được khí hậu nóng, cho 1000 kg sữa /con/năm, ti lệ bơ 4 - 4,5%. Đã xác định được các tổ hợp lai cho ưu thế lai cao ờ vịt (Bầu x Cỏ ; Cỏ x Anh đào ; Có x Kaki cambell; vịt x ngan), ở gà (gà Ri x gà Mía, gà Ri x gà Tam Hoàng, gà Ri x gà Sasso...), ờ cá (cá chép Việt x cá chép Hungari, cá trê lai...).
4. Nuôi thích nghi các giống nhập nội
Nhiều giống vật nuôi có các tinh trạng tốt đã được nhập nội và nuôi thích nghi với điều kiện khí hậu và chăm sóc ờ Việt Nam như vịt siêu thịt (Super meat), siêu trứng (Kaki cambell), aà Tam Hoàng, cá chim trắng.
Các giống vật nuôi nhập nội đã nêu trên là kết quả của phương pháp nuôi thích nghi. Chúng được dùne để tăng nhanh sản lượng thịt, trứng sữa để tạo ưu thế lai và cải tạo giông nội có năng suất thấp.
5. Ứng dụng cóng nghệ sinh học trong công tác giống
Công nghệ cấy chuyên phôi cho phép cấy phôi từ bò mẹ cao sản sang những con bò cái khác (nhờ những con bò này mang thai giúp). Nhờ phương pháp này, từ một con bò mẹ có thế cho 10 - 500 con/năm, giúp cho việc tãng nhanh đàn bò sữa hoặc bò thịt, giảm được 40 - 50% thời gian tạo giông bò. Viện Chăn nuôi Quốc gia đã tạo được 60 con bò nhờ phương pháp cấy chuyển phôi.
Công nghệ thụ tinh nhân tạo cho gia súc bằng tinh trùng bảo quản trong môi trường pha chế (giữ tinh được 2-3 ngày), giúp cho việc giảm sô lượng và nâng cao chất lượng đực giống, tạo thuận lợi cho sản xuất con lai F1 ở vùng sâu và vùng xa.
Người ta còn dùng công nghệ gen để phát hiện sớm giới tính của phôi (7 ngày sau thụ tinh), giúp cho người chăn nuôi bò sữa chi cấy các phôi cái, còn người chăn nuôi bò thịt thì chi cấy toàn phôi đực.
Ngoài ra, người ta còn xác định được kiểu gen BB cho sàn lượng sữa/chu kì cao nhất, tiếp đó là kiểu gen AB. thấp nhất là kiểu gen AA. Nhờ đó, đã chọn nhanh và chính xác những con bò làm giống.