25/05/2018, 09:05

Thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài

Thẩm định tài chính dự án nhằm mục đích: Xem xét nhu cầu, sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện có hiệu quả các dự án đầu tư. Xem xét tình hình, kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc độ hạch toán ...

Thẩm định tài chính dự án nhằm mục đích:

  • Xem xét nhu cầu, sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện có hiệu quả các dự án đầu tư.
  • Xem xét tình hình, kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc độ hạch toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự án .Có nghĩa là xem xét những chi phí sẽ và phải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự án, xem xét những lợi ích mà đơn vị thực hiện dự án sẽ hoặc phải đạt được nhờ thực hiện dự án. Trên cơ sở đó đánh giá được hiệu quả về mặt tài chính để quyết định có nên đầu tư hay không. Nhà nước cũng căn cứ vào đây để xem xét dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài có lợi ích tài chính hay không và dự án có an toàn về mặt tài chính hay không.

Hiện tại hóa các giá trị theo thời gian :

Phân tích đánh giá tài chính của dự án có liên quan mật thiết với một vấn đề là hiện tại hóa các giá trị theo thời gian, vì vậy trước khi nói tới các tiêu chuẩn đánh giá dự án, chúng ta hãy xem xét vấn đề này.

Một trong các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư là các lợi ích và chi phí phát sinh ở các giai đoạn khác nhau. Nhưng giá trị đồng tiền ở các thời điểm khác nhau không như nhau, vì vậy cần đến một phương pháp quy đổi các giá trị đồng tiền ở các thời điểm khác nhau về cùng một thời điểm để xem xét và đánh giá. Điều đó chẳng những cho phép xem xét đánh giá dự án mà tạo điều kiện để so sánh lựa chọn các dự án. Kỹ thuật chuyển đổi giá trị tiền tệ tại các thời điểm khác nhau về thời điểm hiện tại gọi là hiện tại hoá.

Về nguyên tắc có thể quy đổi giá trị tiền tệ tại một thời điểm về bất kỳ một thời điểm nào. Phương pháp quy đổi như sau:

Giá trị tương lai (Vt) của một lượng tiền hiện tại (V0) được xác định như sau:

Vt = V0 (1+r)t(1)

Giá trị hiện tại (V0) của một lượng tiền tương lai (Vt) được xác định theo công thức sau:

cho dự án trong một đơn vị thời gian.Nếu tỷ lệ chiết khấu không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại dự án thì có thể xác định giá trị hiện tại của một dãy các giá trị tương lai theo công thức:

PV = ∑ t = 0 n Vt 1 + r t size 12{ size 14{"PV"= Sum cSub { size 11{t=0}} cSup {n} { { { {} rSub { {} rSub { {} rSub {Vt} } } } over { { left (1+r right )} rSup {t} } } } }} {} (3)

Hay xác định giá trị hiện tại của một dãy các giá trị quá khứ:

PV=∑t=0mvt1+rt size 12{"PV"= Sum cSub { size 8{t=0} } cSup { size 8{m} } { { size 24{ size 18{v} size 8{t left ("1+r" right )}} } rSup { size 8{t} } } } {} (4)

Trong đó: n, m - là thứ tự thời gian tính từ thời điểm hiện tại hóa (0), nghĩa là: n = 1,2, 3.....; m = -1, -2, -3.....

Trong trường hợp tỷ lệ chiết khấu thay đổi theo thời gian thì công thức thứ (3) có dạng sau:

PV=∑t=0nVt∏t=0n1+rt size 12{ size 10{"PV"}= Sum cSub {t=0} cSup { size 10{n}} { { { { size 10{V} } rSub { size 8{t} } rSup {} } over { Prod cSub { size 8{ size 10{t=0}} } cSup { size 11{n}} { { size 10{ left (1+ {r} rSub { size 8{t} } rSup {} right )} } rSub {} rSup {} } } } } } {} (5)

và công thức (4) có dạng sau:

PV=∑t=0n∏t=0m1+rt size 12{ size 10{"PV"} size 14{ {}= Sum cSub { size 8{ size 10{t=0}} } cSup { size 10{n}} { size 12{ Prod cSub { size 8{t=0} } cSup { size 10{m}} { size 10{ left ("1+r" rSub { size 8{t} } right )} } " "} } }} {} (6)

Trong đó: rt- là tỷ lệ chiết khấu của năm t.

Đối với đầu tư trong khu vực tư nhân, tỷ lệ chiết khấu áp dụng để xác định giá trị hiện tại có thể lấy bằng lãi suất bình quân của các nguồn vốn sử dụng cho dự án.

Đối với đầu tư công cộng, tỷ lệ chiết khấu phải phản ánh được khả năng sinh lợi của các nguồn vốn công. Cần chú ý rằng, tỷ lệ chiết khấu áp dụng trong phân tích tài chính không thể áp dụng trong phân tích kinh tế. Tỷ lệ chiết khấu dùng trong phân tích kinh tế dự án cần phản ánh lợi ích kinh tế mà nền kinh tế phải từ bỏ (do phải đình hoãn hoặc giảm đầu tư và tiêu dùng) để đưa các nguồn lực vào đầu tư cho dự án.

Các chỉ tiêu đánh giá tài chính dự án đầu tư:

Cho đến nay người ta đã đưa ra khá nhiều các tiêu chuẩn đánh giá đầu tư, song có 4 tiêu chuẩn phổ biến và cơ bản nhất, đó là:

- Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value - NPV)

- Tỷ số lợi ích - chi phí (Benefit/cost - R=B/C)

- Tỷ lệ nội hoàn (Internal Rate of Return - IRR)

- Thời gian hoàn vốn (Pay Back period - Tth)

Ngoài ra còn có một số các chỉ tiêu bổ sung khác như : Mức độ đảm bảo trả nợ; điểm hoà vốn và các chỉ số tài chính khác. Dưới đây sẽ trình bày phương pháp tính toán và phân tích đánh giá theo từng chỉ tiêu.

+ Giá trị hiện tại ròng (NPV).

Thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi các chi phí gọi là thu nhập ròng (thuần). Giá trị hiện tại của thu nhập ròng gọi là (NPV).

Mục đích của việc tính hiện giá thu nhập ròng của một dự án là để xác định xem việc sử dụng các nguồn lực (vốn) theo dự án đó có mang lại lợi ích lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng không? Với ý nghĩa này NPV được xem là tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh giá dự án. NPV được xác định theo công thức sau:

NPV=∑t=0nBt−Ct(1+r)t size 12{ size 10{"NPV"}= Sum cSub { size 8{t=0} } cSup { size 8{ size 10{n}} } { { { size 10{ left ( {B} rSub {t} - {C} rSub {t} right )} } over { { size 10{ ( 1+r ) } } rSub {} rSup { size 8{t} } } } } } {} (7)

Trong đó: Bt - Thu nhập của dự án năm t

Ct - Chi phí của dự án năm t

n - Thời đoạn phân tích dự án

r – Tỷ lệ chiết khấu áp dụng cho dự án

Đánh giá dự án theo tiêu chuẩn này tuân thủ một số nguyên tắc sau:

- Chỉ chấp nhận các dự án có NPV > 0 với tỷ lệ chiết khấu bằng chi phí cơ hội của vốn:

- Trong giới hạn của ngân sách, trong số các dự án có thể chấp nhận được cần chọn những dự án cho tổng NPV max.

Với nguyên tắc này cũng có thể suy ra, cùng một khả năng về ngân sách (cho một dự án) phương án được chọn sẽ là phương án có NPV max.

- Nếu các dự án loại trừ lẫn nhau (thực hiện dự án này sẽ không thực hiện các dự án khác) thì cần phải chọn dự án có NPV max.

+ Tỷ số lợi ích - chi phí (R)

Tỷ số lợi ích - chi phí được tính bằng tỉ số giá trị hiện tại thu nhập và giá trị hiện tại của các chi phí của dự án với tỷ lệ chiết khấu bằng chi phí cơ hội của vốn. Tỷ số R được tính theo công thức sau:

R=∑t=0nBt1+rt∑t=0nCt1+rt size 12{R= { { Sum cSub { size 8{"t=0"} } cSup { size 8{n} } { { { { size 10{B} } rSub { size 8{t} } rSup {} } over { { size 10{ left (1+r right )} } rSub {} rSup { size 8{t} } } } } } over { Sum cSub { size 8{"t=0"} } cSup { size 8{n} } { { { { size 10{C} } rSub { size 8{t} } rSup {} } over { { size 10{ left (1+r right )} } rSub {} rSup { size 8{t} } } } } } } } {} (8)

Trong đó: Bt - thu nhập của dự án năm t; Ct - Chi phí cho dự án năm t; các ký hiệu khác như trên.

Chỉ tiêu này thường sử dụng để xếp hạng các dự án: Các dự án có R lớn nhất sẽ được chọn.

Tuy nhiên, sử dụng tiêu chuẩn này sẽ dẫn tới sai lầm nếu như các dự án có quy mô khác nhau.

+ Tỷ lệ nội hoàn (IRR)

Tỷ lệ nội hoàn (IRR) là tỷ lệ chiết khấu mà với tỷ lệ này giá trị hiện tại ròng của dự án bằng 0, đựơc tính từ hệ thức sau:

NPV=∑t=0nBt−Ct(1+IRR)t=0 size 12{ size 10{"NPV"}= Sum cSub { size 8{t=0} } cSup { size 8{ size 10{n}} } { { { size 10{ left ( {B} rSub {t} - {C} rSub {t} right )} } over { { size 10{ ( 1+"IRR" ) } } rSub {} rSup { size 8{t} } } } } =0} {} (9)

Trong đó : Các ký hiệu như các công thức trên; IRR được coi như ẩn số phải tìm.IRR phản ánh mức sinh lãi của dự án sau khi đã hoàn vốn.

Sử dụng tiêu chuẩn IRR có ưu điểm là có được tính toán chỉ dựa vào các số liệu của dự án mà không cần số liệu về chi phi cơ hội của vốn (tỷ lệ chiết khấu) . Tuy nhiên, tiêu chuẩn này có một số nhược điểm sau:

a) Không xác định đựơc 1 tỷ lệ nội hoàn trong trường hợp biến dạng của đồng tiền thay đổi nhiều lần từ (-) sang (+) hoặc từ (+) sang (-) vì có rất nhiều lời giải khi tính toán IRR.

b) Sử dụng tiêu chuẩn IRR để lựa chọn dự án sẽ dẫn tới sai lầm khi các dự án là những giải pháp thay thế nhưng có những điều kiện khác nhau:

. Đối với dự án thay thế nhau nhưng có quy mô khác nhau:

. Đối với dự án thay thế lẫn nhau nhưng thời gian tồn tại khác nhau.

. Các dự án thay thế lẫn nhau nhưng đầu tư vào thời điểm khác nhau.

Tính toán xác định IRR theo công thức (9) tương đối phức tạp trong điều kiện không sử dụng máy vi tính. Để đơn giản, có thể xác định IRR theo phương pháp gần đúng sau:

IRR = r 1 + NPV 1 r 2 − r 1 NPV 1 − NPV 2 size 12{ size 16{"IRR"}= { size 24{r} } rSub { size 8{1} } + { { { size 24{ size 14{"NPV"}} } rSub { size 8{1} } left ( { size 24{r} } rSub { size 8{2} } - { size 24{r} } rSub { size 8{1} } right )} over { left ( { size 24{ size 14{"NPV"}} } rSub { size 8{1} } - { size 24{ size 14{"NPV"}} } rSub { size 8{2} } right )} } } {}

+ Thời gian hoàn vốn - Tth:

Thời gian hoàn vốn là chỉ tiêu sử dụng khá rộng rãi trong quyết định đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư kinh doanh.

Thời gian hoàn vốn ( Tth ) được xác định từ biểu thức sau:

NPV=∑t=0TthBt−Ct(1+r)t=0 size 12{ size 10{"NPV"}= Sum cSub { size 8{t=0} } cSup { size 8{ { size 10{ size 11{T}} } rSub { size 6{ size 9{"th"}} } } } { { { size 10{ left ( {B} rSub {t} - {C} rSub {t} right )} } over { { size 10{ ( 1+r ) } } rSub {} rSup { size 8{t} } } } } =0} {} (10)

Thời gian thu hồi vốn Tth là khoảng thời gian từ khi bắt đầu thực hiện đầu tư đến năm T thỏa mãn biểu thức trên.

Nhược điểm cơ bản của chỉ tiêu này là trong một số trường hợp nó loại bỏ các dự án có khả năng sinh lợi muộn như là các dự án đầu tư công cộng (cầu, đường,....).

Vấn đề lạm phát trong phân tích đánh giá dự án

Trên thực tế việc lập và đánh giá dự án thường tính theo mặt bằng giá cả của một năm nào đó. Thực ra giả thiết này đã làm sai lệch một cách đáng kể tình trạng thực của dự án và không ít trường hợp dẫn tới những sai lầm khi xem xét, đánh giá dự án.

Cần phải chú ý rằng, lạm phát là vấn đề có tính chất vĩ mô do nhiều nguyên nhân khác nhau, vì vậy phân tích dự án coi lạm phát như một yếu tố khách quan, bản thân các dự án không thể khắc phục được. Vấn đề đặt ra là phải loại trừ ảnh hưởng của yếu tố này như thế nào khi phân tích, đánh giá dự án.

Tác động của lạm phát đến dự án:

* Tác động trực tiếp:

+ Đối với chi phí đầu tư: Đối với các dự án thực hiện đầu tư trong một thời gian dài cần phải xác định nhu cầu tiền tệ trong tương lai cần cho việc thực hiện dự án. Lượng tiền này tùy thuộc vào mức độ lạm phát, nếu mức lạm phát càng cao thì nhu cầu tiền để thực hiện công việc trong tương lai càng cao so với lượng tính theo giá hiện thời.

Việc tăng lượng tiền do lạm phát khác với việc ước tính chi phí quá cao, nó là hiện tượng bình thường, nhưng phải được tính tới khi xác định chi phí đầu tư và thanh toán các khoản nợ để đảm bảo nguồn tài chính cho dự án.

+ ảnh hưởng đến cân đối tiền mặt

Khi có lạm phát phải tính lượng tiền mặt bổ sung để đủ cân đối về tài chính, lượng tiền sử dụng phải tăng lên.Lạm phát càng tăng làm tăng nhu cầu tiền mặt và hiệu quả dự án càng thấp, nghĩa rằng trong điều kiện lạm phát càng giữ tiền càng bất lợi.

* Tác động gián tiếp:

+ Tác động của lạm phát đến tiền lãi.

ảnh hưởng của lạm phát đến tiền lãi trước hết là làm thay đổi lãi suất danh nghĩa. Tổng quát lãi suất danh nghĩa i trong điều kiện lạm phát với mức g% có thể xác định như sau:

i = r + R + (1+r+R) g

Trong đó: r - lãi suất thực

R- tỷ lệ rủi ro

+ Tác động đến thuế:

Thuế được tính theo lợi nhuận chịu thuế tức là khoản thu nhập sau khi đã trừ đi tiền lãi vay . Nhưng trả lãi vay không tính theo mức lạm phát hàng năm vì vậy phần thu nhập tính thuế (danh nghĩa) tăng lên và do đó thuế sẽ tăng dần lên và sau cùng sẽ ảnh hưởng tới dòng tiền của dự án.

Nếu xem xét trên quan điểm tổng vốn thì vấn đề này không quan trọng vì không tính tới lãi suất vay và việc tăng hay giảm thuế thì cũng chỉ là sự chuyển giao từ nhà đầu tư sang Chính phủ hoặc ngựơc lại. Nếu xét trên quan điểm chủ đầu tư thì đây là vấn đề hệ trọng vì tình trạng lạm phát làm thay đổi dòng tiền và cuối cùng là NPV sẽ thay đổi.

ảnh hưởng của lạm phát đến thuế ngoài cách thức thông qua các khoản thanh toán lãi vay còn thông qua khấu hao với cách thức tương tự. Khấu hao được hạch toán trên cơ sở chi phí lịch sử của các tài sản khấu hao vì vậy không chịu tác động của lạm phát. Trong khi đó thuế được xác định trên thu nhập sau khi đã trừ khấu hao, vì vậy lạm phát sẽ làm tăng giá trị tính thuế và sau đó tăng thuế như đã nói ở trên.

+ ảnh hưởng tồn kho và chi phí sản xuất.

Trong điều kiện lạm phát cùng một lượng hàng hóa nhưng thời điểm nhập và xuất khác nhau được hạch toán với giá trị khác nhau. Điều đó làm thay đổi thu nhập, thuế và các chỉ tiêu tài chính khác.

Xử lý lạm phát trong phân tích tài chính của dự án.

Những vấn đề trình bày ở trên cho thấy lạm phát tác động đến tình hình tài chính của dự án theo nhiều mối quan hệ và theo nhiều hướng khác nhau. Để xây dựng bản báo cáo tài chính của dự án phản ánh tác động của lạm phát đến giá trị tài chính thực của dự án cần thực hiện hai bước tổng quát sau:

*ước tính các yếu tố tài chính như: thuế, nhu cầu tiền mặt, tiền trả lãi, trả gốc... theo thời gian khi phát sinh nghiệp vụ tài chính đó.

*Điều chỉnh loại trừ ảnh hưởng lạm phát để đưa các giá trị thực của các yếu tố này vào báo cáo tài chính.

Bước điều chỉnh các yếu tố trong báo cáo tài chính để loại trừ ảnh hưởng của lạm phát đựơc thực hiện theo chỉ số giá cả bằng giá của năm t so với giá của năm cơ sở.

Phân tích rủi ro

Một dự án thường tồn tại trong một thời gian dài, lợi ích và chi phí diễn ra trong thời gian đó. Lợi ích của dự án phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố mà mỗi yếu tố đó ở một mức độ khác nhau đều có mức không chắc chắn nhất định (rủi ro).

Để hạn chế rủi ro của dự án cần phải có đựơc các thông tin về các yếu tố xác định trong dự án với độ tin cậy cao. Tuy nhiên điều này khó có thể đạt được (trong giai đoạn chuẩn bị dự án) hoặc đạt đựơc với chi phí rất tốn kém cho công tác dự báo, dự đoán hoặc tìm kiếm.

Có hai loại rủi ro: Rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống.

- Rủi ro hệ thống là rủi ro chung, mang tính chất vĩ mô bản thân dự án không thể phân tán hoặc quản lý đựơc (lạm phát, thiên tai, chiến tranh...).

- Rủi ro không hệ thống là rủi ro riêng đối với dự án, có thể phân tán và quản lý đựơc (biến động giá đầu vào , đầu ra....).

Phân tích rủi ro nhằm giảm bớt khả năng thực hiện các dự án tồi đồng thời không loại bỏ các dự án tốt. Bằng việc phân tích rủi ro người ta xác định mức độ chắc chắn của các yếu tố xác định và kết quả hoạt động của dự án và vì vậy sẽ có khả năng loại bớt những dự án mức rủi ro cao. Phân tích rủi ro còn làm cơ sở cho việc quản lý rủi ro bằng cách phân tán chia sẻ rủi ro của dự án thông qua các yếu tố hợp đồng trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành dự án.

Các phương pháp phân tích rủi ro .

-Phân tích độ nhạy:

Phân tích độ nhạy nhằm kiểm tra mức độ nhạy cảm của kết quả dự án đối với sự biến động của từng yếu tố, nói khác đi phân tích độ nhạy nhằm xác định kết quả của dự án (các chỉ tiêu đặc trưng) trong điều kiện biến động của các yếu tố xác định kết quả đó.

Phân tích độ nhạy cho phép xác định mức độ quan trọng của các yếu tố (nguồn rủi ro) và chiều hướng tác động của các yếu tố đó tới kết quả dự án.

Phân tích độ nhạy được thực hiện bằng cách tính toán các chỉ tiêu đánh giá kết quả tài chính của dự án (NPV, IRR...) theo biến thiên của yếu tố ảnh hưởng. Phân tích độ nhạy theo phương pháp này cho biết độ dung sai cho phép thực hiện dự án và xác định độ nhạy cảm của dự án với yếu tố xem xét.

Phân tích độ nhạy có những hạn chế:

- Không thể xem xét đồng thời nhiều nhân tố

- Các trị số trong dãy biến thiên của các yếu tố không đại diện cho yếu tố đó (không phải là khả năng xảy ra cao nhất ).

Với những nhược điểm trên phân tích độ nhạy không cho phép đánh giá đầy đủ mức độ rủi ro của dự án.

-Phân tích trường hợp:

Phân tích trường hợp là đánh giá kết quả dự án trong một số trường hợp với những điều kiện nhất định của các yếu tố xác định dự án. Thường người ta phân tích cho 2 trường hợp có tính chất cực đoan: bất lợi nhất và có lợi nhất có thể xảy ra (thí dụ, đối với giá sản phẩm là giá thấp nhất/cao nhất, đối với chi phí đầu tư là mức cao nhất/thấp nhất có thể xảy ra đối với dự án).

Phân tích trường hợp xuất phát từ quan điểm cho rằng các biến số có tác động qua lại lẫn nhau và có sự kết hợp với nhau. Một số yếu tố có thể đồng thời biến động theo một hướng bất lợi hoặc có lợi cho dự án.

Phân tích trường hợp có nhược điểm:

- Không thể xác định đựơc tất cả các trường hợp kết hợp lẫn nhau của các yếu tố.

- Không xác định đựơc tất cả các trường hợp tính toán (bất lợi nhất hoặc thuận lợi nhất).

-Phương pháp phân tích rủi ro theo mô phỏng Monte Carlo

Khắc phục nhược điểm của các phương pháp phân tích rủi ro nói trên, người ta áp dụng phương pháp phân tích Monte Carlo. Phân tích rủi ro theo phương pháp phân tích kết quả của dự án dưới tác động đồng thời của các nhân tố có tính tới phân bố xác suất và phạm vi khác nhau các giá trị có thể của các biến số nhân tố đó.

Khác với phân tích độ nhạy, phân tích rủi ro Monte Carlo xem xét đồng thời sự kết hợp của các yếu tố. Khác với phân tích trường hợp, trong phân tích rủi ro Monte Carlo tính tới mối quan hệ của các yếu tố. Chính vì những khả năng nói trên làm cho phương pháp này có phạm vi ứng dụng rất rộng rãi. Tuy nhiên, đây là phương pháp khá phức tạp đòi hỏi người phân tích phải có kinh nghiệm, kỹ năng thực hiện tốt với sự trợ giúp kỹ thuật của tính toán hiện đại.

Thẩm định việc tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án :

Cần thẩm tra tất cả các chỉ tiêu tính toán, phương pháp tính toán trong dự án nghiên cứu khả thi, kiểm tra tổng số vốn và số vốn góp của các bên, kiểm tra về cơ cấu vốn. Trong các dự án FDI, theo quy định, bên nước ngoài góp vốn pháp định ít nhất là 30%, trừ trường hợp cơ quan cấp giấy phép cho phép thấp hơn nhưng vẫn phải ít nhất là 20%.

+ Thẩm tra việc tính toán xác định tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn:

  • Vốn đầu tư xây lắp: nội dung thẩm tra tập trung vào việc xác định nhu cầu xây dựng hợp lý của dự án và mức độ hợp lý của đơn giá xây lắp tổng hợp được áp dụng so với kinh nghiệm đúc kết từ các dự án hoặc loại công tác xây lắp tương tự.
  • Vốn đầu tư thiết bị: căn cứ vào danh mục thiết bị, kiểm tra giá mua và chi phí vận chuyển bảo quản cần thiết. Đối với loại thiết bị có kèm theo chuyển giao công nghệ mới thì vốn đầu tư thiết bị còn bao gồm cả chi phí chuyển giao công nghệ.
  • Chi phí
0