24/05/2018, 19:16

Thẩm định dự án đầu tư

là rá soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư. Đối với các nhà tài trợ, tổ ...

là rá soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư.

Đối với các nhà tài trợ, tổ chức cho vay, Ngân hàng: Thẩm định tài chính dự án đầu tư là một quá trình được thực hiện bằng kỹ thuật phân tích dự án đã được thiết lập trên cơ sở những chuẩn mực, nhằm rút ra những kết luận làm căn cứ quyết định cho khách hàng vay vốn đầu tư dự án.

  • Giúp chủ đầu tư, các cấp ra quyết định đầu tư và cấp giấy phép đầu tư lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt lợi ích kinh tế – xã hội mà dự án đầu tư mang lại.
  • Quản lý quá trình đầu tư dựa vào chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước, quy họach phát triển ngành và địa phương từng thời kỳ.
  • Thực thi luật pháp và các chính sách hiện hành.
  • Lựa chọn phương án khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nước.
  • Góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
  • Thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
  • Bảo đảm nhịp độ tăng trưởng kinh tế đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
  • Một dự án, qua thẩm định, dược chấp nhận và cấp giấy phép đầu tư, phải được xem xét và đánh giá trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia và đáp ứng các lợi ích kinh tế – xã hội của đất nước.
  • nhằm thực hiện sự điều tiết của Nhà nước trong đầu tư, bảo đảm sự cân đối giữa lợi ích kinh tế – xã hội của quốc gia và lợi ích của chủ đầu tư.
  • được thực hiện theo chế độ thẩm định của Nhà nước đối với các dự án có hoặc không có vốn đầu tư của đất nước; phù hợp với pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.

Cơ sở pháp lý về thẩm định dự án đầu tư.

  • Theo “ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng” ban hành kèm theo Nghị định của chính phủ số 52/1999/NĐ - CP, ngày 08/7/1999.
  • “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” ban hành kèm theo Quyết định số 324/1998/QĐ- NHNN ngày 30/9/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
  • Theo Nghị định của Chính phủ số 12/2000/NĐ-CP, ngày 05/5/2000 về “Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ số 52/1999/NĐ-CP, ngày 08/7/1999.
  • Theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, sửa đổi ngày 20/5/1998.
  • Theo Nghị định của Chính phủ số 51/1999/NĐ - CP, ngày 8/7/1999 về “ Quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước ”( sửa đổi ), số 03/1998/QH 10.
  • Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ngày9/6/2000 (Sửa đổi từ: 1987,1990,1992).
  • Theo Nghị định của Chính phủ số 24/2000/NĐ-CP, ngày 31/7/2000 về “Quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”.
  • Theo Thông tư của Bộ Kế họach và Đầu tư số 12/2000/ TT- BKH, ngày 15/9/2000 về “Hướng dẫn họat động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”.
  • Theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước.
  • Theo Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày20/4/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ.
  • Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
  • Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp.
  • Thông tư số 58/2002/TT-BTC ngày 28/6/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn Quy chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
  • Quyết định số 1141-TC/QĐ/CCĐKT ngày 01/2/1995 của Bộ tài chính ban hành chế độ kế toán đối với doanh nghiệp.
  • Căn cứ định mức kinh tế kỹ thuật theo từng ngành nghề, từng vật nuôi cây trồng do các cơ quan có chức năng ban hành.
  • Các văn bản khác có liên quan ...

Các văn bản trên đây được thay đổi, bổ sung theo tưng thời điểm nhất định tuy theo từng thời kỳ. Do đó khi tiến hành thẩm định phải căn cứ vào tính hiệu lực của các văn bản có liên quan để thẩm định .

Nôị dung thẩm định dự án đầu tư.

Giới thiệu về dự án đầu tư

  • Tên dự án.
  • Tên doanh nghiệp.
  • Địa điểm thực hiện.
  • Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
  • Đơn đăng ký kinh doanh.
  • Người đại diện
  • Người được uỷ quyền(nếu có).
  • Tài khoản tiền gửi, tiền vay.
  • Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh.
  • Tổng mức vốn đầu tư của dự án.
  • Tiến độ triển khai thực hiện.

Thẩm định tư cách pháp lý của chủ đầu tư.

  • Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự:
  • Đối tượng đầu tư.
  • Điều kiện thành lập doanh nghiệp.
  • Ngành nghề sản xuất kinh doanh.
  • Năng lực cán bộ quản lý của chủ đầu tư.
  • Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư:

Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính cuả doanh nghiệp, có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp là nguồn thông tin quan trọng nhất được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu sau:

  • Bảng cân đối kế toán 2 năm liền kề.
  • Báo cáo kết quả kinh doanh hai năm liền kề.
  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
  • Thuyết minh báo cáo tài chính có liên quan.
  • Báo cáo lợi nhuận giữ lại.
  • Báo cáo kiểm toán.

Thẩm định mục tiêu dự án đầu tư.

  • Lĩnh vực mà dự án đầu tư.
  • Địa bàn mà dự án đầu tư

Thẩm định thời hạn đầu tư.

Thẩm định biện pháp bảo đảm nợ vay.

Kết luận và đề xuất sau thẩm định.

0