25/05/2018, 10:58

Sông Lô

là phụ lưu tả ngạn (bên trái) của sông Hồng, bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), chảy vào Việt Nam tại xã Thanh Thuỷ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Điểm cuối là ngã ba Việt Trì, còn gọi là ngã ba Hạc, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, nơi sông Lô đổ ...

là phụ lưu tả ngạn (bên trái) của sông Hồng, bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), chảy vào Việt Nam tại xã Thanh Thuỷ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Điểm cuối là ngã ba Việt Trì, còn gọi là ngã ba Hạc, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, nơi sông Lô đổ vào sông Hồng. Phần đầu nguồn tại Trung Quốc có tên là Bàn Long Giang[cần dẫn nguồn], còn phần chảy tại Việt Nam có tên là sông Lô.

Theo sách Kiến Văn Lục của Lê Quý Đôn sông Lô còn có tên là "Mã Giang"[1].

Tổng diện tích lưu vực: 39.000 km², trong đó phần ở Việt Nam là 22.600 km².

Đoạn sông Lô chảy ở Việt Nam có chiều dài 274 km (các sách khác nhau ghi từ 264 km tới 277 km).

Đoạn dài 156 km từ ngã ba Việt Trì đến cảng Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang, các loại tàu thuyền có tải trọng 100 đến 150 tấn vận tải có thể hoạt động được cả 2 mùa.

Đoạn từ thị xã Tuyên Quang đến thị xã Hà Giang, các tàu thuyền có tải trọng nhỏ có thể tham gia vận tải được vào mùa mưa.

có hai phụ lưu lớn là:

Sông Chảy, chi lưu phía hữu ngạn, hợp lưu tại thị trấn Đoan Hùng, huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.

Sông Gâm, chi lưu phía tả ngạn, đổ vào sông Lô ở Khe Lau, tỉnh Tuyên Quang.

Ngoài ra còn có các phụ lưu nhỏ khác như:

Sông Phó Đáy, chi lưu phía tả ngạn, hợp lưu gần Việt Trì.

Sông Con, chi lưu phía hữu ngạn, hợp lưu tại thị trấn Vĩnh Tuy, huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang.

Cầu Tân Quang (huyện Bắc Quang- cầu lớn nhất bắc qua sông Lô trên địa phận Việt Nam)

Cầu Tân Hà (thị xã Tuyên Quang - đang xây dựng)

Cầu Bình Ca (huyện Sơn Dương)

Cầu Nông Tiến (thị xã Tuyên Quang)

Cầu Việt Trì (thành phố Việt Trì)

Cầu Yên Biên (thị xã Hà Giang)

Thời kỳ Kháng chiến chống Pháp:

Trường ca sông Lô của Văn Cao.

Lô giang của Lương Ngọc Trác

Bến Bình Ca của Nguyễn Đình Phúc

Tiếng hát sông Lô của Phạm Duy

0