Soạn văn bài: Hội thoại
Đánh giá bài viết Soạn văn bài: Hội thoại I. Vai xã hội trong hội thoại Câu 1: Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích là quan hệ trên – dưới: Người cô ở vai trên Hồng là vai dưới. Câu 2: Cách xử sự của người cô không phù hợp với quan hệ ruột thịt. ... I. Vai ...
Đánh giá bài viết Soạn văn bài: Hội thoại I. Vai xã hội trong hội thoại Câu 1: Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích là quan hệ trên – dưới: Người cô ở vai trên Hồng là vai dưới. Câu 2: Cách xử sự của người cô không phù hợp với quan hệ ruột thịt. ...
I. Vai xã hội trong hội thoại
Câu 1: Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích là quan hệ trên – dưới:
-
Người cô ở vai trên
-
Hồng là vai dưới.
Câu 2:
-
Cách xử sự của người cô không phù hợp với quan hệ ruột thịt.
-
Đáng chê trách ở chỗ: gieo rắc vào đầu óc non nớt của Hồng những điều xấu xa bịa đặt để Hồng ghét bỏ mẹ.
Câu 3: Những chi tiết cho thấy nhân vật Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ thái độ lễ phép
-
Nhận ra những ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch của cô tôi kia, tôi cúi đầu không đáp.
-
Tôi lại im ặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khoé mắt tôi đã cay cay.
-
Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹ ứ khóc không ra tiếng.
…
Hồng phải làm như vậy vì người tham gia hội thoại với Hồng là người cô. Vai xã hội là quan hệ trên – dưới trong gia đình, Hồng là phận làm cháu nên lời lẽ vẫn giữ được sự kính trọng với bà co của mình.
II. Luyện tập
Câu 1:
– Những chi tiết thể hiện thái độ nghiêm khắc của Trần Quốc Tuấn:
VD: Nay các ngươi nhìn chủ mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn, …, đau xót biết chừng nào!
– Những chi tiết thể hiện thái độ khoan dung của Trần Quốc Tuấn:
-
Huống chi ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc … để vét của kho có hạn.
-
Giặc với ta là kẻ thù không đội trời chung … há còn mặt mũi nào đứng trong trời đất nữa.
Câu 2:
a. Vai xã hội:
-
Lão Hạc: địa vị thấp nhưng tuổi tác cao hơn ông giáo
-
Ông giáo: địa vị xã hội cao nhưng tuổi ít hơn lão Hạc.
b.
-
Ông giáo nói với lão Hạc bằng những lời an ủi rất thân tình (nắm lấy vai lão, mời lão uống nước, ăn khoai, hút thuốc).
-
Ông giáo xưng hô với lão Hạc là cụ, gọi gộp mình với lão là ông con mình (thể hiện sự kính trọng người già).
-
Ông giáo còn xưng hô với lão Hạc là tôi (không coi mình là người có địa vị xã hội cao hơn).
c.
-
Lão Hạc gọi người xưng hô với mình là ông giáo, thể hiện sự quý trọng với người có học:
-
Ông giáo dạy phải!
-
Nói đùa thế, chứ ông giáo cho để khi khác.
-
-
Lão Hạc cũng dùng các từ như: chúng mình, nói đùa thế,… những từ này thể hiện sự giản dị và thân tình trong mối quan hệ giữa lão Hạc và ông giáo.
-
Đoạn trích này cũng đồng thời cho thấy tâm trạng buồn và sự giữ ý của lão lúc này. Các chi tiết chứng tỏ điều đó như: lão chỉ cười đưa đà, cười gượng; lão thoái thác việc ăn khoai, không tiếp tục ở lại uống nước và nói chuyện tiếp với ông giáo. Những chi tiết này rất phù hợp với tâm trạng day dứt của lão Hạc sau khi lão bán chó.