15/01/2018, 17:49

Soạn văn 10 bài: Văn bản

Soạn văn 10 bài: Văn bản Soạn bài lớp 10 Soạn văn lớp 10 ngắn gọn VnDoc mời bạn đọc tham khảo tài liệu , tài liệu đã được VnDoc.com tổng hợp và đăng tải để phục vụ các bạn học sinh lớp 10 học tập ...

Soạn văn 10 bài: Văn bản

Soạn văn lớp 10 ngắn gọn

VnDoc mời bạn đọc tham khảo tài liệu , tài liệu đã được VnDoc.com tổng hợp và đăng tải để phục vụ các bạn học sinh lớp 10 học tập hiệu quả hơn môn Ngữ văn. Mời thầy cô và các bạn học sinh tham khảo.

Soạn văn lớp 10 Văn bản

Dưới đây là Soạn văn 11 bài Văn bản bản rút gọn, kích vào đây nếu bạn muốn tham khảo Soạn văn 11 bài Văn bản bản đầy đủ.

I. Khái niệm, đặc điểm

Câu 1 (trang 24 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

- Các văn bản (1), (2), (3) được người đọc (người viết) tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.

- Các văn bản ấy là phương tiện để tác giả trao đổi kinh nghiệm, tư tưởng tình cảm... với người đọc.

- Có văn bản gồm một câu, có văn bản gồm nhiều câu, nhiều đoạn liên kết chặt chẽ với nhau ; có văn bản bằng thơ, có văn bản bằng văn xuôi.

Câu 2 (trang 24 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

- Mỗi văn bản đã cho đề cập đến vấn đề sau:

+ Văn bản (1): một kinh nghiệm trong cuộc sống (nhất là việc giao kết bạn bè).

+ Văn bản (2): thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ.

+ Văn bản (3): vấn đề chính trị (kêu gọi mọi người chống Pháp).

- Các vấn đề này đều được triển khai nhất quán trong từng văn bản. Văn bản (2) và (3) có nhiều câu nhưng chúng có quan hệ ý nghĩa rất rõ ràng và được liên kết với nhau một cách chặt chẽ (bằng ý nghĩa hoặc bằng các liên từ).

Câu 3 (trang 24 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Ở văn bản (2), mỗi cặp câu lục bát tạo thành một ý và các ý này được trình bày theo thứ tự "sự việc" (hai sự so sánh, ví von) được liên kết với nhau bằng ý nghĩa và phép lặp từ (thân em). Ở văn bản (3), dấu hiệu về sự mạch lạc còn được nhận ra qua hình thức kết cấu 3 phần: Mở bài, thân bài và kết bài.

- Mở bài: Gồm phần tiêu đề và câu "Hỡi đồng bào toàn quốc!".

- Thân bài: tiếp theo đến "… thắng lợi nhất định về dân tộc ta!".

- Kết bài: Phần còn lại.

Câu 4 (trang 24 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

- Văn bản (3) là một văn bản chính luận được trình bày dưới dạng "lời kêu gọi". Phần mở đầu của văn bản gồm tiêu đề và một lời hô gọi (Hỡi đồng bào toàn quốc!) để dẫn dắt người đọc vào phần nội dung, gây sự chú ý.

- Phần kết thúc là hai khẩu hiệu (cũng là hai lời hiệu triệu) để khích lệ ý chí và lòng yêu nước của "quốc dân đồng bào".

Câu 5 (trang 24 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Mục đích của việc tạo lập:

- Văn bản (1) nhằm cung cấp cho người đọc một kinh nghiệm sống (ảnh hưởng của môi trường sống, của những người mà chúng ta thường xuyên giao tiếp đến việc hình thành nhân cách của mỗi cá nhân).

- Văn bản (2) nói lên sự thiệt thòi của người phụ nữ trong xã hội phong kiến

- Văn bản (3) là kêu gọi toàn dân đứng lên chống lại cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ hai của thực dân Pháp.

Các loại văn bản

Câu 1 (trang 25 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

- Văn bản (1) nói đến một kinh nghiệm sống, văn bản (2) nói lên thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ, văn bản (3) đề cập đến một vấn đề chính trị.

- Ở các văn bản (1) và (2) chúng ta thấy có nhiều các từ ngữ quen thuộc thường sử dụng hàng ngày (mực, đèn, thân em, mưa sa, ruộng cày...). Văn bản (3) lại sử dụng nhiều từ ngữ chính trị (kháng chiến, hòa bình, nô lệ, đồng bào, Tổ quốc...)

- Nội dung của văn bản (1) và (2) được thể hiện bằng những hình ảnh giàu tính hình tượng, văn bản (3) chủ yếu dùng lí lẽ và lập luận

==> Văn bản (1) và (2) thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, văn bản (3) thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận.

Câu 2 (trang 25 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

a. Phạm vi sử dụng của các loại văn bản:

- Văn bản (2) dùng trong lĩnh vực giao tiếp nghệ thuật.

- Văn bản (3) dùng trong lĩnh vực giao tiếp về chính trị.

- Các bài học môn Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí,… trong SGK dùng trong lĩnh vực giao tiếp khoa học.

- Đơn xin nghỉ học, giấy khai sinh dùng trong giao tiếp hành chính.

b. Mục đích giao tiếp cơ bản của mỗi loại văn bản

- Văn bản (2) nhằm bộc lộ tình cảm, cảm xúc.

- Văn bản (3) nhằm kêu gọi, hiệu triệu toàn dân đứng lên kháng chiến.

- Các văn bản trong SGK nhằm truyền thụ các kiến thức khoa học ở nhiều lĩnh vực.

- Văn bản đơn từ và giấy khai sinh nhằm trình bày, đề đạt hoặc ghi nhận những sự việc, hiện tượng liên quan giữa cá nhân với các tổ chức hành chính.

c. - Văn bản (2) dùng các từ ngữ thông thường, giàu hình ảnh và liên tưởng nghệ thuật.

- Văn bản (3) dùng nhiều từ ngữ chính trị xã hội.

- Các văn bản trong SGK dùng nhiều từ ngữ, thuật ngữ thuộc các chuyên ngành khoa học.

- Văn bản đơn từ hoặc giấy khai sinh dùng nhiều từ ngữ hành chính.

d. Cách kết cấu và trình bày ở mỗi loại văn bản:

- Văn bản (2) có kết cấu của ca dao, sử dụng thể thơ lục bát.

- Văn bản (3) có kết cấu ba phần rõ ràng mạch lạc.

- Mỗi văn bản trong SGK cũng có kết cấu rõ ràng, chặt chẽ với các phần, các mục...

- Đơn và giấy khai sinh, kết cấu và cách trình bày đều theo mẫu thường được in sẵn chỉ cần điền vào đó các nội dung.

Luyện tập

Câu 1 (trang 37 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Đọc đoạn văn sau và thực hiện những yêu cầu nêu ở dưới

a. Có thể coi đoạn văn như một văn bản nhỏ bởi:

- Nó có một chủ đề thống nhất. Chủ đề ấy tập trung ở câu văn mở đầu: “Giữa cơ thể và môi trường có ảnh hưởng qua lại với nhau.”

- Các câu tiếp theo của đoạn văn là các câu khai triển, làm rõ ý của chủ đề. Các câu này đã ra những dẫn chứng cụ thể về quan hệ của lá cây với môi trường trong việc duy trì sức sống của cây.

b. Phân tích sự phát triển của chủ đề trong đoạn văn:

- Câu 1: Câu chủ đề

- Câu 2: Câu phát triển ý cho câu 1

- Câu 3: Câu chuyển tiếp, vừa giải thích cho câu 2 và tạo tiền đề cho sự xuất hiện của các câu (4), (5)

- Câu 4: Nêu dẫn chứng 1 (cây đậu Hà Lan và cây mây)

- Câu 5: Nêu dẫn chứng 2 (Cây xương rồng và cây lá bỏng)

c. Có thể đặt tiêu đề cho văn bản là: Mối quan hệ giữa cơ thể và môi trường hoặc Sự ảnh hưởng của môi trường đến cơ thể sống,…

Câu 2 (trang 38 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Sắp xếp các câu thành văn bản:

- Có thể sắp xếp theo hai cách, thứ tự của các câu là:

+ Cách 1: Câu (1), (3), (5), (2), (4)

+ Cách 2: Câu (1), (3), (4), (5), (2)

- Có thể đặt cho văn bản trên tiêu đề là: Hoàn cảnh ra đời bài thơ "Việt Bắc", Giới thiệu bài thơ "Việt Bắc"

Câu 3 (trang 38 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Viết tiếp câu để hoàn tạo thành văn bản

Môi trường sống của loài người hiện nay đang bị huỷ hoại ngày càng nghiêm trọng. Hàng năm có hàng triệu tấn rác thải không phân hủy bị vứt bừa bãi khắp nơi làm ô nhiễm môi trường đất và nước. Việc làm này khiến đất đai không còn trồng trọt được, đầu độc và giết chết các sinh vật đang sống trong lòng đất và ở các nguồn nước, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của con người. Những cánh rừng ở đầu nguồn bị chặt phá bừa bãi khiến lũ lụt, lở đất ngày càng trở nên dữ dội hơn. Không chỉ vậy, bầu không khí của chúng ta cũng bị ô nhiễm nặng nề. Khí thải từ các nhà máy, các khu công nghiệp xả ra quá mức cho phép làm cho tầng ôzôn bị thủng, tăng hiệu ứng nhà kính, gia tăng thêm các bệnh về da và hô hấp cho con người.

- Có thể đặt tên cho văn bản là: “Ô nhiễm môi trường sống”

Câu 4 (trang 38 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Xác định những nội dung của một đơn xin phép nghỉ học:

- Đơn thường gửi cho giáo viên chủ nhiệm lớp (hoặc có thể cho Ban Giám hiệu nhà trường nếu thời gian nghỉ học quá dài). Người viết đơn thường là học sinh hoặc sinh viên.

- Mục đích của việc viết đơn là: báo cáo việc nghỉ học và xin phép được nghỉ học.

- Nội dung cơ bản của đơn thường có:

+ Tên họ của người viết đơn.

+ Nêu lí do nghỉ học.

+ Thời gian xin nghỉ học (bao lâu?)

+ Lời hứa thực hiện đầy đủ các công việc học tập trong thời gian nghỉ học.

- Kết cấu của đơn:

(1) Quốc hiệu

(2) Ngày, tháng, năm viết đơn

(3) Tên đơn

(4) Họ tên, địa chỉ người nhận.

(5) Họ tên, địa chỉ lớp của người viết

(6) Nội dung đơn (lí do nghỉ học, thời gian xin nghỉ, lời hứa.

(7) Kí và ghi rõ họ tên

- Viết một lá đơn đáp ứng yêu cầu của văn bản hành chính:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN XIN NGHỈ HỌC

Kính gửi: Cô giáo chủ nhiệm lớp ..., Trường THPT ....

Tên em là: Nguyễn Quang Vinh, học sinh lớp ....

Em viết đơn này xin trình bày với cô việc như sau: Hôm nay, thứ ... ngày ... tháng ... năm ..., em bị cảm không thể đi học được. Em làm đơn này kính xin cô cho em nghỉ buổi học hôm nay.

Em xin hứa sẽ thực hiện việc chép bài và học bài nghiêm túc và đầy đủ.

Em xin chân thành cảm ơn!

..., ngày...tháng...năm...

Người làm đơn

Nguyễn Quang Vinh

------------------------------------

Trên đây VnDoc.com đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: . Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Đề thi học kì 1 lớp 10, Thi thpt Quốc gia môn Văn, Thi thpt Quốc gia môn Địa lý, Thi thpt Quốc gia môn Lịch sử mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.

0