Soạn bài: Viết bài tập làm văn số 7 - Nghị luận văn học
Đề 1 : Suy nghĩ của em về nhân vật chị Dậu qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” (tiểu thuyết “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố). Mở bài : Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật. Thân bài : - Người đàn bà nông dân nghèo khó, hiền lương lại bị chèn ép ...
Đề 1 : Suy nghĩ của em về nhân vật chị Dậu qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” (tiểu thuyết “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố).
Mở bài : Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật.
Thân bài :
- Người đàn bà nông dân nghèo khó, hiền lương lại bị chèn ép bởi xã hội.
- Người phụ nữ yêu chồng, thương con : chăm sóc chồng ốm yếu vừa được thả sau trận đánh, chịu nhẫn nhục cũng vì mong chồng không bị đánh.
- Người phụ nữ giàu đức hy sinh : cáng đáng vai trò trụ cột gia đình, chạy vạy khắp nơi, bán chó... để có tiền nộp sưu.
- Có tinh thần phản kháng mãnh liệt, căm thù bọn ác bá cường hào : chịu đựng không được nữa, chị vùng lên đánh cai lệ và người nhà lí trưởng “túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa...”
Kết bài : Khẳng định nhân vật chị Dậu là người phụ nữ nông dân với những đức tính hy sinh cao cả, yêu chồng thương con và có sức phản kháng mãnh liệt.
Đề 2 : Số phận và tính cách nhân vật lão Hạc trong truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao.
Mở bài : Lão Hạc là một trong những tác phẩm tiêu biểu viết về người nông dân Việt Nam, nhân vật lão Hạc để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc về một người nông dân hiền lành, chất phác, giàu lòng nhân ái, tự trọng, đáng kính.
Thân bài :
* Cuộc đời, cảnh ngộ thật bất hạnh :
- Vợ mất sớm, nhà nghèo, con trai không lấy được vợ nên quẫn trí bỏ đi làm đồn điền cao su.
- Sống cô đơn trong tuổi già, đối diện với nhiều rủi ro (ốm đau,...), chỉ có duy nhất con chó làm bạn mà vì hoàn cảnh phải bán chó.
* Phẩm chất, nhân cách :
- Người nông dân lương thiện, người cha thương con, giàu lòng nhân ái, vị tha, nhân hậu : để lại nhà cửa ruộng vườn cho con, đau lòng, day dứt cảm thấy có lỗi khi bán chú chó vàng.
- Người giàu lòng tự trọng : không muốn liên lụy tới người khác (gửi tiền ma chay), xin bả chó để tự tử.
Kết bài : Nhân vật lão Hạc là một thành công của Nam Cao trong xây dựng hình tượng người nông dân trước cách mạng : nghèo khổ, giàu tình thương, chất phác, đôn hậu mà đầy tự trọng.
Đề 3 : Lấy nhan đề “Tình đời trong chiếc lá”, em hãy viết bài nêu suy nghĩ của mình về đoạn trích truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” của O Hen-ri.
Mở bài : Hình ảnh chiếc lá trong “Chiếc lá cuối cùng” với số phận con người, với tình người.
Thân bài :
- Số phận chiếc lá ban đầu được Giôn-xi định ra là số phận sớm lìa đời của mình – mong manh, yếu đuối.
- Nhưng rồi, chiếc lá ngoài cửa sổ vẫn bám trụ vững vàng sau đêm bão tố. Giôn-xi đã lấy được hy vọng, giành giật lại sự sống.
- Tình người : sự hy sinh của cụ Bơ-men, một người họa sĩ già, cụ đã dầm mưa để vẽ chiếc lá đó, và rồi cụ đã đánh đổi mạng sống cho Giôn-xi bằng mạng sống của mình.
Kết bài : Tình người luôn ở quanh ta, níu giữ trong niềm tin và hy vọng giữa những con người với nhau.
Đề 4 : Vẻ đẹp mộng mơ và ý nghĩa sâu sắc của bài thơ “Mây và sóng” của Ta-go.
Mở bài : Giới thiệu về nội dung chính của bài thơ : tình mẹ con chiến thắng được sự cám dỗ trong dòng đời.
Thân bài :
- Vẻ đẹp mộng mơ : ở bầu trời cao, trên mây có người gọi em bé, dưới nước, trong sóng cũng có người gọi bé, hình ảnh những trò chơi đầy cám dỗ mà người trên mây và người trong sóng vạch ra “bình minh vàng, vầng trăng bạc, tầng mây” ; “ngao du nơi này nơi nọ, được làn sóng nâng đi”... → Sự giao cảm giữa thiên nhiên và em bé.
- Ý nghĩa sâu sắc bài thơ : Ca ngợi tình mẹ bao la vĩ đại, thiêng liêng và bất diệt ; Tác giả dẫn người đọc đến thế giới thần tiên với những ước mơ bay bổng kì diệu về tuổi thơ.
Kết bài : Kết luận về vẻ đẹp mộng mơ và tình mẹ con thể hiện trong bài thơ.
Đề 5 : Bài thơ “Tức cảnh Pác Bó” của Hồ Chí Minh.
Mở bài : Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác đặc biệt và nội dung tư tưởng của bài thơ.
Thân bài :
- Hoàn cảnh sống thiếu thốn của Bác : nơi ở tạm bợ, đơn sơ (hang, suối), nếp sống sinh hoạt nề nếp (sáng ra – tối vào), thức ăn đạm bạc thiếu thốn (cháo bẹ, rau măng).
- Lí tưởng cách mạng, tinh thần lạc quan của Bác : Dù khó khăn thiếu thốn, làm việc nơi bàn đá chông chênh nhưng Bác vẫn lạc quan tin tưởng vào tương lai cách mạng, cho đó “thật là sang”.
Kết bài : Tức cảnh Pác Bó miêu tả cuộc sống sinh hoạt, làm việc đơn sơ của Bác nhưng Bác luôn lạc quan, vui vẻ với lí tưởng cách mạng, vui vì được sống gần gũi thiên nhiên.
Đề 6 : Trình bày suy nghĩ về khổ thơ kết thúc bài “Ánh trăng” của Nguyễn Duy.
Mở bài : Giới thiệu bài thơ và nội dung (nhấn mạnh nội dung về tình nghĩa thủy chung).
Thân bài :
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
- Quá khứ và hiện tại đối lập, con người đối mặt với trăng, con người có lỗi nhưng ánh trăng vẫn đẹp, vẫn vẹn nguyên, tròn đầy như chưa từng trách móc.
- Sự im lặng của trăng lại là âm thanh lắng đọng làm con người thức tỉnh lương tâm, “giật mình” nhận ra lỗi lầm của mình.
- Bài học nhắc nhở mỗi người.
Kết bài : Nhắc nhở con người về truyền thống uống nước nhớ nguồn.
Đề 7 : Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt.
Mở bài : Bếp lửa là hình ảnh tuổi thơ, là nỗi nhớ, là tấm lòng người cháu với bà.
Thân bài :
- Bếp lửa là hình ảnh lưu giữ mọi kỉ niệm thời gian khó, kí ức tuổi thơ “tám năm ròng...”
- Bếp lửa mang theo dáng hình tần tảo sớm hôm của bà, tình cảm bà – cháu nồng ấm : nạn đói, năm giặc đốt nhà,...
- Bếp lửa đã chuyển thành “ngọn lửa” “nhóm niềm yêu thương”, “nhóm nồi xôi gạo”, bà truyền cho cháu niềm tin bất diệt, truyền cho cháu, cho cả thế hệ tương lai tình thương bao la.
Kết bài : Hình ảnh bếp lửa là hình ảnh thực mà cũng là hình ảnh tượng trưng, gợi nhắc bao kỉ niệm về tình bà cháu, về tình thương ruột thịt của con người.