Soạn bài tổng kết về từ vựng tiếp theo (tiết 3)
Soạn bài tổng kết về từ vựng tiếp theo (tiết 3) I. Từ tượng hình và từ tượng thanh Câu 1. Ôn lại khái niệm từ tượng thanh và từ tượng hình. - Từ tượng thanh: từ mô phỏng âm thanh của sự vật (ầm ầm, rì rào, lao xao, bì bạch, rầm rộ…). - Từ tượng hình: từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái ...
Soạn bài tổng kết về từ vựng tiếp theo (tiết 3) I. Từ tượng hình và từ tượng thanh Câu 1. Ôn lại khái niệm từ tượng thanh và từ tượng hình. - Từ tượng thanh: từ mô phỏng âm thanh của sự vật (ầm ầm, rì rào, lao xao, bì bạch, rầm rộ…). - Từ tượng hình: từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật (mấp mé, lè tè, xanh xao, chót vót, lênh khênh, vàng vọt…). Câu 2. Tìm những tên loài vật là từ tượng thanh. Một số tên loài vật là từ tượng thanh. - ...
I. Từ tượng hình và từ tượng thanh
Câu 1. Ôn lại khái niệm từ tượng thanh và từ tượng hình.
- Từ tượng thanh: từ mô phỏng âm thanh của sự vật (ầm ầm, rì rào, lao xao, bì bạch, rầm rộ…).
- Từ tượng hình: từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật (mấp mé, lè tè, xanh xao, chót vót, lênh khênh, vàng vọt…).
Câu 2. Tìm những tên loài vật là từ tượng thanh.
Một số tên loài vật là từ tượng thanh.
- Loài vật ở rừng: tắt kè, tu hú, bìm bịp, cuốc cuốc, đa đa…
- Loài vật ở biển: ba ba, thờn bơn…
Câu 3.
- Từ tượng hình: lốm đốm, lê thê, loáng thoáng, lồ lộ.
- Tác dụng: những từ tượng hình trên đã góp phần miêu tả đám mây một cách sinh động từ màu sắc (lốm đốm) cho đến hình dáng (lê thê) rồi đến sự thay đổi màu sắc hình dáng (loáng thoáng) và cuối cùng là một sắc màu và hình dáng mới (lồ lộ, trắng toát) ở đàng xa.
II. Một số phép tu từ từ vựng.
Câu 1. Ôn lại các khái niệm: so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hóa dụ, nói quá, nói giảm, nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ.
- So sánh: đối chiếu sự vật này với sự vật khác có nét tương đồng nhằm tăng tính chất gợi cảm (Ví dụ: Mặt xanh như tàu lá).
- Ẩn dụ: gọi tên sự vật này bằng tên sự vật khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi cảm (Ví dụ: Thuyền về có nhớ bến chăng?).
- Hoán dụ: gọi tên sự vật này bằng tên sự vật khác có mối quan hệ gần gũi với nó nhằm tăn tính gợi cảm (Ví dụ: Áo chàm đưa buổi phân li).
- Nói quá: nói quá mức độ, quy mô, tính chất của sự vật nhằm phấn mạnh gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm (Ví dụ: Chỉ căm tức rằng chưa xả thịt lột da nuốt gan uống máu quân thù).
- Nói giảm, nói tránh: cách diễn đạt tế nhị nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, tránh thô bạo, thiếu lịch sự (Ví dụ: Ông ấy đã đi rồi – chết).
- Điệp ngữ: lặp lại từ ngữ để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh (Ví dụ: Trời xanh đây là của chúng ta – Núi rừng đây là của chúng ta).
- Chơi chữ: dùng sự đồng âm và khác nghĩa của từ để tạo ra sắc thái hài hước dí dỏm (Ví dụ: Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn).
Câu 2.
a.
Thà răng liều một thân con,
Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây.
- Phép ẩn dụ: Hoa, cánh dùng để chỉ Thúy Kiều.
Lá, cây: dùng để chỉ gia đình Kiều.
- Tác dụng: thể hiện sự hi sinh vì gia đình của Kiều một cách cảm động sâu sắc.
b.
Trong như tiếng hạc bay qua,
Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.
Tiếng khoan như gió thoảng ngoài,
Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa.
- Phép so sánh: so sánh tiếng đàn của Kiều với tiếng hạc, tiếng suối, tiếng gió, tiếng mưa.
- Tác dụng: thể hiện sự đa dạng về các cung bậc và âm thanh của tiếng đàn tuyệt diệu.
c.
Làn thu thủy nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành họa hai.
- Phép nói quá: Kiều đẹp đến mức hoa phải ghen, liễu phải hờn, làm đổ cả nước, làm nghiêng cả thành.
- Tác dụng: khẳng định sắc đẹp của Kiều là không gì sánh bằng, một vẻ đẹp hiếm có.
d.
Gác kinh viện sách đôi nơi,
Trong gang tấc lại nấp mười quan san.
- Phép nói quá: gác kinh nơi nàng Kiều bị giam lỏng, viện sách nơi Thúc Sinh đọc sách là hai nơi rất gần nhau thế mà giờ đây cách xa giống như hàng vạn dặm.
- Tác dụng: diễn tả sự ngăn cách và xa cách của Kiều và Thúc Sinh lúc bấy giờ.
e.
Có tài mà cậy chi tài,
Chữ tài liền với chữ tai một vần.
- Phép chơi chữ: tà và tai chữ gần âm nhưng khác nhau về nghĩa. Tài là tài hoa, tài năng; còn tai là tai họa, tai ương.
- Tác dụng: nói đến sự phũ phàng của số phận người tài hoa.
Câu 3.
a.
Còn trời còn nước còn non,
Còn cô bán rượu anh còn say sưa.
(Ca dao)
- Phép điệp: năm chữ còn trong câu thơ ngắn, từ đa nghĩ say sưa.
- Tác dụng: khẳng định sự say sưa của anh đối với rượu và đặc biệt say sưa với cô bán rượu, anh say vì rượu thì ít mà say vì cô bán rượu thì nhiều. Sự say sưa đó là một sự hiển nhiên tất yếu như trời đất non nước vậy.
b.
Gươm mài đá, đá núi cũng mòn
Voi uống nước, nước sông phải cạn.
(Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo)
- Phép nói quá: đá núi to lớn sừng sững thế kia mà gươm có thể mài mòn, nước sông nhiều đến vậy mà voi cũng có thể uống cạn.
- Tác dụng: diễn tả sức mạnh to lớn của nghĩa quân Lam Sơn, tạo cảm giác mạnh cho người nghe.
c.
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
(Hồ Chí Minh, Cảnh khuya)
- Phép so sánh: so sánh tiếng người trong như tiếng hát.
- Tác dụng: diễn tả tiếng suối êm dịu, trong lành đưa đến cho con người nhiều cảm xúc thẩm mĩ.
d.
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trong nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
(Hồ Chí Minh, Ngắm trăng)
- Phép nhân hóa: vầng trăng cũng có tình cảm, hành động như con người, nhòm vào khe cửa để ngắm nhìn con người.
- Tác dụng: làm tăng sự sinh động của hình ảnh, nói lên sự gắn bó tri âm tri kỉ giữa trăng và người.
e.
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ thì nằm trên lưng.
(Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ)
- Phép ẩn dụ: em bé trên lưng là mặt trời của mẹ.
- Tác dụng: em bé là nguồn sống, nguồn hi vọng của đời mẹ. Cách nói kín đáo giàu tính biểu tượng.