Soạn bài tổng kết từ vựng tiếp theo (tiết 5)
Soạn bài tổng kết từ vựng tiếp theo (tiết 3) Câu 1. Từ « gật gù » thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt vì « gật đầu » là cúi xuống rồi ngẩng lên ngay thường để chào hỏi hoặc tỏ sự đồng ý. « Gật gù » : gật nhẹ, nhiều lần, biểu thị thái độ đồng tình, tán thưởng thể hiện chính xác câu ca dao : ...
Soạn bài tổng kết từ vựng tiếp theo (tiết 3) Câu 1. Từ « gật gù » thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt vì « gật đầu » là cúi xuống rồi ngẩng lên ngay thường để chào hỏi hoặc tỏ sự đồng ý. « Gật gù » : gật nhẹ, nhiều lần, biểu thị thái độ đồng tình, tán thưởng thể hiện chính xác câu ca dao : Món ăn tuy đạm bạc nhưng đôi vợ chồng nghèo ăn vẫn thấy ngon vì họ hiểu nhau, hòa thuận, biết chia sẽ niềm vui đơn sơ trong cuộc sống nghèo. Câu 2 : Các sự vật, hiện tượng trên được đặt tên ...
Soạn bài tổng kết từ vựng tiếp theo (tiết 3)
Câu 1. Từ « gật gù » thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt vì « gật đầu » là cúi xuống rồi ngẩng lên ngay thường để chào hỏi hoặc tỏ sự đồng ý. « Gật gù » : gật nhẹ, nhiều lần, biểu thị thái độ đồng tình, tán thưởng thể hiện chính xác câu ca dao : Món ăn tuy đạm bạc nhưng đôi vợ chồng nghèo ăn vẫn thấy ngon vì họ hiểu nhau, hòa thuận, biết chia sẽ niềm vui đơn sơ trong cuộc sống nghèo.
Câu 2 : Các sự vật, hiện tượng trên được đặt tên theo những từ ngữ đã có sẵn nhưng mang một nội dung mới dựa và đặc điểm của sự vật, hiện tượng được gọi tên.
Tìm năm ví dụ về những sự vật, hiện tượng được gọi tên theo cách dựa vào đặc điểm riêng biệt của chúng :
Chuồn chuồn kim, cây chân vịt, chim lợn, dưa chuột, dưa bở.
Câu 3. Câu chuyện phê phán thói sinh dùng từ nước ngoài của một số người.
Câu 4.
Câu hỏi : Trước khi tìm ra khí ô xy người ta thở bằng khí gì gây cười vì :
Tìm là cố xem nó ở đâu, cố thấy nó như vậy là nó đã có từ trước rồi chứ không phải từ khi làm ra khí ô xy thì mới có ô xy.
- Phát hiện : Là tìm thấy cái chưa ai biết nhưng trước đó đã có.
- Phát minh : Tìm ra cái có cống hiến lớn cho khoa học và loài người mà trước đó chưa có.
Câu 5. Người vợ không hiểu nghĩa của cách nói : « Chỉ có một chân sút » cách nói này có nghĩa là chỉ thuận có một chân, chỉ một chân có thể sút mạnh và chính xác.
Câu 6. Vận dụng kiến thức từ vựng đã học để phân tích nét nổi bật của việc dùng từ trong những câu sau :
a. Nói quá để diễn tả sự lớn mạnh của nghĩa quân Lam Sơn.
b. Dùng từ láy để diễn tả hình dáng của sự vật, vừa diễn tả tâm trạng của con người.
c. So sánh để miêu tả sắc nét, sinh động âm thanh của tiếng suối và cảnh rừng dưới đêm trăng sáng.
d. Trong khổ thơ có dùng hai trường từ vựng.
- Trường từ vựng chỉ màu sắc : đỏ, xanh, hồng…
- Trường từ vựng chỉ lừa và những sự vật, hiện tượng có quan hệ liên tưởng đến lửa.
Các từ thuộc hai trường từ vựng có quan hệ chặt chẽ với nhau :
Màu áo đỏ của cô gái thắp lên trong mắt chàng trai ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan tỏa khắp người anh, làm anh say đắm ngất ngây. Ngọn lửa lan cả không gian làm không gian cũng bừng sắc.
Trong khổ thơ còn dùng những cặp từ ngữ đối lập : Cây xanh >< ánh hồng, em đi >< anh đứng, vì vậy bài thơ đã tạo được những hình ảnh gây ấn tượng mạnh với người đọc, thể hiện độc đáo một tình yêu mãnh liệt, cháy bỏng.
Câu 7. Những từ dùng theo nghĩa gốc :
Chân, tay, miệng….
Những từ dùng theo nghĩa chuyển :
- Vai (hoán dụ)
- Đầu (ẩn dụ)