Soạn bài thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng
Soạn bài thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng Bài tập 1. a. Từ lá trong câu thơ Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo được dùng theo nghĩa gốc để chỉ một bộ phận của cây. b. Trong các trường hợp sau, các từ lá được hiểu theo nghĩa chuyển: - Lá gan, lá phối, lá lách: những từ lá ở đây được dùng để chỉ bộ ...
Soạn bài thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng Bài tập 1. a. Từ lá trong câu thơ Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo được dùng theo nghĩa gốc để chỉ một bộ phận của cây. b. Trong các trường hợp sau, các từ lá được hiểu theo nghĩa chuyển: - Lá gan, lá phối, lá lách: những từ lá ở đây được dùng để chỉ bộ phận của cơ thể, có hình giống như chiếc lá. - Lá thư, lá đơn, lá phiếu, lá thiếp, lá bài: những từ lsa ở đây được dùng để chỉ những vật có hình dạng mỏng như chiếc lá dùng để ...
Bài tập 1.
a. Từ lá trong câu thơ Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo được dùng theo nghĩa gốc để chỉ một bộ phận của cây.
b. Trong các trường hợp sau, các từ lá được hiểu theo nghĩa chuyển:
- Lá gan, lá phối, lá lách: những từ lá ở đây được dùng để chỉ bộ phận của cơ thể, có hình giống như chiếc lá.
- Lá thư, lá đơn, lá phiếu, lá thiếp, lá bài: những từ lsa ở đây được dùng để chỉ những vật có hình dạng mỏng như chiếc lá dùng để ghi hoặc vẽ trên đó một nội dung nào đó.
- Lá cờ, lá buồm: dùng để chỉ những vật có hình giống chiếc lá nhưng lớn hơn rất nhiều.
- Lá cót, lá chiếu, lá thuyền: dùng để chỉ những vật làm bằng chất liệu như gỗ, cói, tre, nứa… có hình dạng như chiếc lá.
- Lá tôn, lá đồng, lá vàng: dùng chỉ những vật làm bằng kim loại có hình dạng mỏng như chiếc lá.
Bài tập 2.
a. Đầu: Đầu xanh có tội tình gì
b. Chân: Anh ấy đã có một chân trong ban giám đốc.
c. Tay: Tay này là một tên giang hồ khét tiếng.
d. Miệng: Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ.
e. Tim: Bác ơi! Tim Bác mênh mông thế!
Ôm cả non sông cả kiếp người.
Bài tập 3.
a. Chua: Nghe giọng cô ấy chua như khế.
b. Ngọt: Anh ấy có chất giọng rất ngọt ngào
c. Bùi: Nghe anh ấy nói tôi cảm thấy bùi tai
Bài tập 4. Từ đồng nghĩa với từ cậy là từ nhờ, đồng nghĩa với từ chịu là từ nhận. Đây là những từ đồng nghãi nhưng sắc thái biểu cảm lại khác nhau. Nếu thay các từ gốc bằng từ đồng nghĩa thì câu thơ sẽ trở thành:
Nhờ em em có nhận lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
Nếu thay thế như vậy, sắc thái ý nghĩa của câu thơ sẽ hoàn toàn thay đổi. Cậy không chỉ đơn thuần là nhờ mà còn cho thấy sẹ khẩn cầu, sự gủi gắm cả tấm lòng của Thúy Kiều đối với Thúy Vân. Chịu không chỉ là nhận mà còn hàm ý không còn sự lựa chọn nào khác. Nếu dùng từ nhận thì vẫn còn có thể từ chối từ trong câu nói của Kiều, Kiều đã đặt Vân vào tình thế buộc phải chấp nhận, vì hơn ai hết Kiều hiểu rằng sự chấp nhận của Vân trong lúc này là một sự hi sinh. Từ chịu, cậy thể hiện được sự tinh tế của Kiều, đồng thời là sự tài hoa trong cách sử dụng ngôn từ của Nguyễn Du.
Bài tập 5.
a. “Nhật kí trong tù” canh cánh một tấm lòng nhớ nước
Từ canh cánh mang nét nghĩa của tất cả các từ trên nhưng còn giúp người đọc hình dung được trạng thái liên tục, ám ảnh, thường trực của tình cảm nhớ nước trong tâm hồn Bác. Các từ khác chỉ mới thể hiện nội dung của tập thơ. Từ canh cánh vừa thể hiện được tình cảm bao trùm ở Nhật kí trong tù, vừa thể hiện tình cảm của Bác.
b. Anh ấy không quan hệ gì đến việc này.
Từ quan hệ có tính trung hòa về sắc thái tình cảm hơn những từ còn lại. Các từ đó đều có ý nghĩa về những việc liên quan nhưng là những việc tạo ra rắc rối, không tốt cho đối tượng được đề cập.
c. Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới.
Từ bạn mang sắc thái ý nghĩa trung hòa, vừa thể hiện được nguyện vọng, vừa giữ một mức độ hợp lí, không quá thân mật, nó phù hợp với phong cách ngoại giao hơn.