Soạn bài Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu
(Soạn văn) – Em hãy Soạn bài Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu. Bài soạn hay được cô Nguyễn Thu Trang biên soạn để truyền đại cho các em học sinh. Đề bài: Soạn bài Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu BÀI SOẠN LƯU BIỆT KHI ...
(Soạn văn) – Em hãy Soạn bài Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu. Bài soạn hay được cô Nguyễn Thu Trang biên soạn để truyền đại cho các em học sinh.
Đề bài: Soạn bài Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu
BÀI SOẠN
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
— Phan Bội Châu —
Kiến thức cơ bản.
1. Kiến thức về tác giả:
– Phan Bội Châu (1867 – 1940)
– Quê ở làng Đan Nhiễm, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
– Ông là lãnh tụ của các phong trào yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX. Sự nghiệp cứu nước không thành nhưng tấm lòng yêu nước thiết tha còn mãi muôn đời.
– Là nhà thơ, nhà văn lớn, là người khơi nguồn cho loại văn chương trữ tình.
– Sự nghiệp văn chương:
+ Các tác phẩm chính: Việt Nam vong quốc sử, Hải ngoại huyết thư, Trùng Quang tâm sử, Phan Bội Châu niên biểu, Phan Sào Nam văn tập, Phan Sào Nam tiên sinh quốc văn thi tập.
+ Quan niệm văn chương là vũ khí tuyên truyền yêu nước và Cách mạng.
+ Phan Bội Châu là cây bút xuất sắc nhất của văn thơ Cách mạng Việt Nam mấy chục năm đầu thế kỷ XX.
2. Kiến thức về tác phẩm
a. Hoàn cảnh ra đời: Viết trong buổi chia tay bạn bè lên đường sang Nhật Bản. Lúc này tình hình chính trị trong nước đen tối, các phong trào yêu nước thất bại, ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản từ nước ngoài tràn vào.
b. Thể loại và bố cục:
– Bài thơ được viết bằng chữ Hán, theo thể thất ngôn bát cú Đường luật.
– Bố cục gồm 4 phần: đề – thực – luận – kết.
c. Nội dung tác phẩm:
c.1: Hai câu đề: Quan niệm về chí làm trai, tư thế trước vũ trụ.
Làm trai phải lạ ở trên đời,
Há để càn khôn tự chuyển dời.
– Hai câu thơ đề cập đến chí làm trai nói chung. Đó là một lẽ sống cao đẹp, phi thường, hiển hách, dám mưu đồ những việc kinh thiên động địa, xoay chuyển vũ trụ chứ không chịu để vũ trụ xoay chuyển lại mình.
– Cách thể hiện:
+ Tư thế chủ động, mạnh mẽ, nghi vấn nhưng là để khẳng định: Há để.
+ Cách nói khẳng khái: Câu mệnh lệnh phải.
c.2: Hai câu thực: Ý thức về cái tôi.
Trong khoảng trăm năm cần có tớ,
Sau này muôn thuở, há không ai ?
– Chí làm trai của Phan Bội Châu gắn với ý thức về cái tôi nhưng không phải là một cái tôi hưởng thụ mà nó là cái tôi trách nhiệm lớn lao đáng kính.
– Chữ danh ở cũng không phải là danh lợi tầm thường.
– Ý thức về cái tôi của Phan Bội Châu vừa cứng cỏi, vừa đẹp vô cùng.
– Cách thể hiện:
+Cảm hứng lãng mạn bay bổng lại được gắn với những hình tượng nghệ thuật kì vĩ, trường tồn: Đất trời cao rộng (càn khôn), cuộc nhân sinh một đời người ( trong khoảng trăm năm), và cả tương lai nối dài phía sau (sau này muôn thuở), càng làm tăng đến vô cùng sức mạnh của khát vọng và niềm tin.
+ Giọng thơ bộc lộ sự khẳng định mạnh mẽ về cái tôi trách nhiệm đối với dân với nước.
c.3: Hai câu luận: Quan niệm về vinh nhục và thái độ đối với nền học vấn cũ trước vận mệnh đất nước.
Non sông đã chết, sống thêm nhục,
Hiền thánh còn đâu, học cũng hoài!
– Nói về nỗi đau, về cái nhục mất nước với ý tưởng từ bỏ sách vở thánh hiền.
– Chối bỏ tư tưởng Khổng Mạnh lúc này là một biểu hiện táo bạo, mới mẻ của Phan Bội Châu, biểu hiện tư tưởng mới mà ông tiếp thu từ phong trào Tân thư đầu thế kỉ.
– Ý thức về tình cảnh đất nước, nỗi nhục mất nước chính là cơ sở của lòng yêu nước.
c.4: Hai câu kết: Khát vọng và tư thế trong buổi lên đường.
Muốn vượt bể Đông theo cánh gió,
Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi.
– Bài thơ kết lại trong tư thế hăm hở ra đi tìm đường cứu nước.
– Hình ảnh thơ thật lãng mạn, hào hùng, bay bổng ở bên trên thực tại tối tăm, khắc nghiệt vươn ngang tầm vũ trụ bao la.
d. Tổng kết.
– Nội dung: Bài thơ nhỏ mà chứa đựng nội dung tư tưởng lớn: Có chí làm trai, có khát vọng xoay chuyển vũ trụ, có ý thức cá nhân, trách nhiệm cao cả, có hoài bão lưu danh thiên cổ, có quan niệm vinh- nhục ở đời, có thái độ táo bạo, mới mẻ về sách vở thánh hiền, có tư thế hăm hở ra đi.
– Nghệ thuật:
+ Sử dụng thể thơ truyền thống thất ngôn bát cú Đường luật .
+ Bài thơ thể hiện nhiệt tình yêu nước sục sôi, tuôn trào với giọng điệu tâm huyết, hào hùng.
+ Cách dùng từ ngữ chỉ kg, tg kết hợp với giọng thơ tràn đầy tâm huyết có sức lay động mạnh mẽ.
+ H/ả kỳ vĩ sánh ngang tầm vũ trụ.