Soạn bài Liên kết câu và đoạn văn
trang 42 SGK Văn 9 tập 2. Câu 1. Chủ đề của đoạn văn là gì? Nội dung các câu trong đoạn văn phục vụ chủ đề ấy như thế nào? Nêu một trường hợp cụ thể để thấy trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn là hợp lí. ...
trang 42 SGK Văn 9 tập 2. Câu 1. Chủ đề của đoạn văn là gì? Nội dung các câu trong đoạn văn phục vụ chủ đề ấy như thế nào? Nêu một trường hợp cụ thể để thấy trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn là hợp lí.
Lời giải chi tiết
KHÁI NIỆM LIÊN KẾT
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Tác phẩm nghệ thuật nào cũng cây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3).
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
1. Đoạn văn trên bàn về vấn đề gì? Chủ đề ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề chung của văn bản?
2. Nội dung chính của mỗi câu trong đoạn văn trên là gì? Những nội dung ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề của đoạn văn? Nêu nhận xét về trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn.
3. Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn được thể hiện bằng những biện pháp nào (chú ý các từ ngữ in đậm)?
Trả lời:
1. Đoạn vàn trên bàn về tâm sự người nghệ sĩ muốn gửi gắm trong tác phẩm của mình.
Chủ đề ây là một bộ phận gắn với chủ đề chung của văn bản là Tiêng nói của văn nghệ.
2. Nội dung chính của mỗi câu
- Câu 1: Vật liệu xây dựng nên tác phẩm là thực tại
- Câu 2: Người nghệ sĩ muốn gửi tâm sự mình vào tác phẩm.
- Câu 3: Mục đích của tâm sự gửi gắm trong tác phẩm.
Ba câu trên cùng làm nối rõ chủ đề cả đoạn. Trình tự các ý hợp lôgíc được sắp xếp đi từ rộng đến hẹp, từ xa đến gần.
3. Mối quan hệ giừa nội dung các câu thể hiện ớ sự lặp các từ Tác phẩm
- Tác phẩm, dùng từ cùng trường liên tưởng với tác phẩm là nghệ sĩ. thay thế từ nghệ sĩ bằng Anh, dùng từ quan hệ nhưng.
LUYỆN TẬP
Phân tích sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn sau theo gợi ý nêu ở dưới.
Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu. Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít những cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhât là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề. Không nhanh chóng lấp những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng.
(Gợi ý:
1. Chủ đề của đoạn văn là gì? Nội dung các câu trong đoạn văn phục vụ chủ đề ấy như thế nào? Nêu một trường hợp cụ thể để thấy trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn là hợp lí.
2. Các câu được liên kết với nhau bằng những phép liên kết nào?)
Trả lời:
1. Chủ đề của đoạn văn là chỗ mạnh và chỗ yếu của con người Việt Nam (năng lực trí tuệ tốt nhưng thiếu hụt về kiến thức, khả năng thực hành và sáng tạo hạn chế do cách học thiếu thông minh gây ra).
Nội dung các câu vân đều tập trung vào chủ đề đó.
Hai câu đầu bàn về chỗ mạnh của con người Việt Nam.
Câu 3 là câu chuyển: bên cái mạnh, người Việt Nam cũng có cái yếu. Câu 4 và 5 nói rồ chỗ yếu của con người Việt Nam.
2. Các câu trên liên kết với nhau
- Nhưng: là từ chỉ quan hệ nối câu 3 với câu 2.
- Ấy là: là từ chỉ quan hệ nối câu 4 với câu 3.
- Lỗ hổng: là từ ngữ được lặp lại ở câu 4 và câu 5.
- Thông minh: là từ ngữ được lặp lại ở câu 5 và câu 1.
soanbailop6.com