SNMP Version. 1
Trong SNMP V.1 agent là các mô đun phần mềm chạy trong các thiết bị, agent truy cập tới các thông tin trên thiết bị, mà ở đó agent có thể lấy và tạo lập các thông tin này từ hệ thống quản lý mạng NMS (NMS : Network Management System) thông qua ...
Trong SNMP V.1 agent là các mô đun phần mềm chạy trong các thiết bị, agent truy cập tới các thông tin trên thiết bị, mà ở đó agent có thể lấy và tạo lập các thông tin này từ hệ thống quản lý mạng NMS (NMS : Network Management System) thông qua SNMP V.1
Một thiết bị được quản lý có thể là bất kỳ một nút trên mạng, bao gồm các máy chủ, card giao tiếp mạng, các print server, router, host, bridge và các hub.
Vì các thiết bị này có thể có khả năng rất hạn chế (VD : có thể do tốc độ của CPU hoặc bộ nhớ nhỏ) nên các phần mềm quản lý được giả định phải hoạt động ở mức chiếm tài nguyên thấp nhất có thể để ít gây ảnh hưởng nhất cho hoạt động của thiết bị được quản lý
Một hoặc nhiều NMS có thể tồn tại trên bất kỳ một mạng được quản lý nào. NMS có thể chạy các ứng dụng quản trị mạng mà kết quả là các thông tin quản lý mạng được đưa ra cho người quản trị. Giao diện người sử dụng thông thường là giao diện đồ hoạ (GUI : Graphical user interface).
Liên lạc giữa thiết bị được quản lý và NMS được quản trị bằng một nghi thức quản lý mạng. Khung chung của một hệ quản lý mạng theo chuẩn Internet dựa trên giả định rằng ta có thể tìm và sửa lỗi từ xa. Như vậy các thiết bị mạng phải sử dụng một số biến để duy trì các thông tin về thiết bị cũng như tình trạng hoạt động của thiết bị. Căn cứ vào đó NMS có thể kiểm tra và điều chỉnh các thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động của mạng. VD ta phải theo dõi các thông tin sau :
- Số hiệu và trạng thái của các mạch (Virtual circuit) của thiết bị.
- Thống kê số lượng một số loại thông báo lỗi.
- Số lượng byte và các gói đi và đến thiết bị.
- Độ dài lớn nhất của hàng đợi (cho các router và các thiết bị liên mạng khác).
- Các thông điệp phát đi và thu nhận.
- Các thiết bị giao tiếp mạng bị ngừng hoạt động hay hoạt động trở lại
Kiểu lệnh :
NMS điều khiển một thiết bị mạng bằng cách gửi một thông báo, yêu cầu thiết bị thay đổi giá trị một hoặc nhiều biến. Thiết bị sẽ đáp ứng hoặc khởi động bằng một trong 4 kiểu lệnh khác nhau sau:
- Kiểu đọc : Được NMS dùng để giám sát các thiết bị mạng. NMS đọc các biến đã được thiết bị ghi nhớ.
- Kiểu viết : Được NMS dùng để điều khiển các thiết bị. NMS viết giá trị các biến vào bộ nhớ, lưu giữ bên trong các thiết bị
- Kiểu các phép toán traversal: Được NMS dùng để qui định những biến mà thiết bị hỗ trợ cũng như là thu thập các thông tin từ một bảng biến (ví dụ bảng chọn đường trong IP)
- Kiểu bẫy : Được NMS dùng thu thập các sự kiện bất thường từ các thiết bị mạng.
Cơ sở dữ liệu quản lý:
Như đã biết, tất cả các đối tượng được quản lý đều được chứa trong MIB. Về bản chất, MIB là một cơ sở dữ liệu của các đối tượng, một MIB được miêu tả như là một cây với các mục dữ liệu riêng, tách rời nhau, mỗi một mục dữ liệu của thông tin trong cây là một nút có nhãn tuân thủ OSI ANS 1 mà ta đã nói trong chương trước. Bản thân MIB dùng đối với SNMP cũng dùng cây MIB này, nó cho trong nhánh 11 của nút MIB II.
Cấu trúc thông tin quản lý (Structure of Management of information - SMI) cho phép dùng kiểu dữ liệu chuẩn ASN.1 với các kiểu như sau: INTEGER, OCTET STRING và OBJECT IDENTIFIER. Ngoài ra nó cũng định nghĩa các kiểu dữ liệu như sau :
- Network addressers (Địa chỉ mạng) : Mô tả hay trình bày một địa chỉ của một họ nghi thức điển hình. SNMP V.1 chỉ hỗ trợ loại địa chỉ IP 32 bit
- Counters : Kiểu nguyên dương tăng cho đến giá trị lớn nhất thì quay trở lại 0. Tổng số byte nhận được trong một thiết bị giao tiếp mạng là một ví dụ của counter.
- Gauges : Kiểu nguyên dương có thể tăng hoặc giảm nhưng luôn duy trì giá trị lớn nhất đã đạt. Ví dụ : độ dài của một hàng đợi cần gửi đi (trong packet) là một ví dụ điển hình của gauges.
- Time ticks : Là một bộ đếm thời gian theo đơn vị 1/100 giây
- Opaque : mã hóa ngẫu nhiên, được sử dụng để chuyển các thông tin ra ngoài SMI.
Các phép toán.
Bản thân SNMPV. 1 là một nghi thức đơn giản vừa yêu cầu vừa đáp ứng. Ta nhắc lại 4 phép toán đã đề cập trong chương II
- Get : Lấy thông tin từ một đối tượng mà Agent cung cấp.
- Getnext : Lấy thông tin tiếp theo trong bảng hoặc danh sách
-Set : Thiết lập tham số cho một đối tượng
-Trap : NMS thông báo một vài sự kiện không đồng bộ
Định dạng thông báo :
Nội dung thông báo của SNMP V. 1 gồm có hai phần : header và phần dữ liệu (Protocol Data Unit - PDU)
Phần đầu thông báo là header trong đó nội dung có số version và community name. Community name có hai chức năng : Chức năng trước tiên là định nghĩa môi trường truy nhập cùng dùng chung cho một nhóm các hệ quản trị mạng . Chức năng thứ hai là để xác nhận bởi vì một số thiết bị không đượcSNMP V.1 hỗ trợ nên cần có một biện pháp ngăn ngừa, vì thề Community name được dùng để xác nhận .
Còn phần dữ liệu của nội dung thông báo SNMP V.1 chỉ ra tên phép toán get, set,... và các thể hiện của đối tượng của các giao tác này.
PDU định dạng thông báo của SNMP V. 1 như sau :
SNMP Ver. 1. get, getnext, response có các trường sau:
+ Requets ID : Số hiệu chỉ định kết hợp các yêu cầu với đáp ứng.
+ Error status : Báo hiệu trạng thái lỗi và kiểu lỗi.
+ Error Index : Kết hợp lỗi với một biến đặc biệt ở trong variable building nói ở phần dưới đây
+ Variable binding : chứa dữ liệu của PDU của SNMP V.1. Mỗi variable bindings kết hợp một biến đặc biệt với giá trị hiện tại của nó. Biến này sẽ không dùng trong trường hợp yêu cầu là Get, GetNext
Còn dữ liệu bẫy đối với get,getnext, response và set có khác nhau đôi chút. Chúng có các trường sau :
- Enterprise : Chỉ định kiểu đối tượng phát sinh ra bẫy.
- Agent address : Cung cấp địa chỉ của đối tượng phát sinh ra bẫy.
- Generic trap type : Cung cấp kiểu bẫy tạo ra.
- Specific trap code : Cung cấp mã bẫy cụ thể.
- Time stamp : Cung cấp tổng số thời gian trôi qua kể từ khi khới động lại mạng lần cuối tới khi bẫy phát sinh.
- Variable bindings : Cung cấp một danh sách các biến với nội dung các thông tin cần quan tâm về bẫy.