Sinh sản nhân tạo cá Hô
1 Nuôi vỗ cá bố mẹ 1.1 Chọn cá nuôi vỗ: Cá được chọn nuôi vỗ có nguồn gốc tự nhiên, trên 8 tuổi cá đạt trọng lượng từ 12 - 28 kg, không mắc bệnh và dị hình. 1.2 Chế độ dinh dưỡng Sử dụng thức ăn viên là chủ yếu với hàm lượng đạm 30 % ...
1 Nuôi vỗ cá bố mẹ
1.1 Chọn cá nuôi vỗ:
Cá được chọn nuôi vỗ có nguồn gốc tự nhiên, trên 8 tuổi cá đạt trọng lượng từ 12 - 28 kg, không mắc bệnh và dị hình.
1.2 Chế độ dinh dưỡng
Sử dụng thức ăn viên là chủ yếu với hàm lượng đạm 30 % so với khối lượng thức ăn. Ngày cho cá ăn 2 lần vào buổi sáng và chiều với khẩu phần 2 – 3 % trọng lượng thân có trộn thêm 0,1 – 0,5 % vitamine E. Sau khi nuôi vỗ 1 tháng kiểm tra cá định kỳ để đánh giá khả năng tích lũy dinh dưỡng và sự phát triển tuyến sinh dục.
1.3 Quản lí, chăm sóc
Cá đực và cá cái được nuôi chung với nhau, tỉ lệ cá đực và cá cái là 1:1. Theo dõi các yếu tố thủy lý hóa cơ bản trong ao nuôi vỗ cá bố mẹ như:
- Nhiệt độ nước đo hằng ngày bằng nhiệt kế, đo hai lần lúc 6 giờ sáng và 14 giờ chiều
- Oxy hòa tan, pH được đo bằng thiết bị đo DO và pH mỗi ngày vào lúc 6 giờ sáng và 14 giờ chiều.
- Các chỉ tiêu khác như COD, NH3 phân tích một tuần một lần bằng hóa chất hoặc bằng phương pháp so màu.
- Nước ao được thay đổi 1-2 lần/ tháng, mỗi lần thay từ 20 – 30% lượng nước trong ao.
2 Kích thích cá sinh sản
2.1 Phương pháp chọn cá sinh sản
Tiến hành chọn những con khỏe mạnh, không dị tật, xây sát, hoạt động nhanh nhẹn.Không thể phân biệt đực cái dựa vào quan sát hình dáng bên ngoài cũng như khi cá còn nhỏ, phân biệt giới tính cá thô thường được thực hiện bằng việc thu mẫu các sản phẩm sinh dục để quan sát khi cá thành thục
Cá đực chọn sinh sản có tinh dịch đặc, màu trắng sữa.
Cá cái được chọn cho sinh sản dựa vào các chỉ tiêu như: Giai đoạn thành thục, độ đồng đều của tế bào trứng, độ lệch của nhân tế bào trứng,
kích thước của trứng và màu sắc trứng thông qua quan sát trực tiếp.
- Xác định giai đoạn thành thục của tuyến sinh dục cái dựa vào kết quả xem tiêu bản mô học tế bào trứng.
- Xác định đường kính trứng bằng thước đo trên kính hiển vi soi nổi có thước đo.
- Chọn cá cái có bụng to mềm, trứng rời, căng tròn đều, có màu vàng nhạt, và nhân lệch về một bên.
2.2 Phương pháp kích thích sinh sản
Đo kích thước trứng và quan sát mẩu trứng trước khi tiêm liều sơ bộ và quyết định.
Kích dục tố được sử dụng là HCG và não thùy
Liều lượng kích dục tố tiêm cho cá:
- Liều sơ bộ (chỉ tiêm cho cá cái): 2 mg não thùy + 500 UI HCG/ 1 kg cá.
- Liều quyết định: sau khi tiêm liều sơ bộ 6 – 8 tiếng.
+ Cá cái: 4 mg não thùy + 4000 UI HCG/ 1 kg cá
+ Cá đực tiêm 1/2 liều cá cái.
Vị trí tiêm: tiêm ở xoang gốc vây ngực, đặt mũi kim hợp với trục thân của cá một góc 450.
Tiêm KDT cho cá bố mẹ
Thời gian hiệu ứng thuốc được tính từ khi tiêm liều quyết định đến khi cá đẻ.
Đối với cá Hô, thời gian hiệu ứng thuốc sau khi tiêm liều quyết định từ 6 – 8 giờ, trong thời gian này cá được theo dõi rất chặt chẽ để nhận định chính xác thời điểm rụng trứng để có thể vuốt trứng kịp thời.
3 Phương pháp thu trứng và thụ tinh
Trong sinh sản nhân tạo, việc xác định thời điểm rụng trứng là hết sức cần thiết. Do đó, phải theo dõi chặt chẽ sự rụng trứng để vuốt trứng kịp thời. Sau khi tiêm liều quyết định 6 – 8 giờ thì tiến hành kiểm tra sự rụng trứng của cá. Sinh sản cá Hô bằng phương pháp thụ tinh khô.
Sau khi kiểm tra trứng, nếu đạt thì tiến hành vuốt tinh và trứng.
Do cá Hô là loài cá có kích thước lớn nên có thể tiến hành gây mê cá để vuốt tinh và trứng dể dàng hơn.
Tiến hành thu tinh trước cho vào ống xilanh (có chứa nước muối sinh lý), tỷ lệ nước muối sinh lý với tinh là 1 : 3 và bảo quản ở t0 3 – 40C.
Sau đó, tiến hành vuốt trứng cá cái, trứng được vuốt vào dụng cụ chứa như tô, chậu khô
Lấy tinh cá hô đực
Vuốt trứng cá hô cái
Tiến hành cho tinh cá đực vào, dùng lông gà khô và sạch khuấy đều tinh trùng và trứng khoảng 20 – 25 giây, sau đó cho nước sạch vào ngập trứng, dùng lông gà khuấy đều trong 20-30 giây cho trứng hoạt hóa và thụ tinh, rửa sạch vài lần rồi cho vào bể ấp.
4 Phương pháp ấp trứng
Trứng cá hô thuộc loại trứng bán trôi nổi nên được ấp ở bể vòng. Bể được làm bằng composite có thể tích 1 m3, có lắp mạng tràn. Nước được cấp vào bể liên tục và có sục khí.
Nước sử dụng để ấp trứng được lấy từ nguồn nước giếng bơm lên hệ thống bể chứa có xử lí. Trong khi ấp trứng nước được cấp liên tục (điều chỉnh lưu tốc nước sao cho đủ để khuấy động trứng trong bể) và có sục khí.
Mật độ ấp từ 300 – 400 trứng/ lít nước.
Kiểm tra một số yếu tố môi trường ( t0, pH, ôxy, …) trước khi ấp và trong khi ấp.
Trong thời gian ấp trứng phải theo dõi thường xuyên mực nước cấp cho bể ấp. Thường xuyên kiểm tra, vệ sinh mạng tràn, tránh để trứng dính vào mạng tràn. Ngoài ra nguồn nước cấp cho bể phải được đảm bảo sạch.