25/05/2018, 07:44

Phụ lục - xếp loại học sinh

Học sinh được xếp loại hai mặt: hạnh kiểm và học lực. Về hạnh kiểm, học sinh được đánh giá và xếp thành 5 loại: tốt, khá, trung bình, yếu, kém. Tiêu chuẩn cụ thể từng loại như sau: Loại tốt: Được xếp loại ...

Học sinh được xếp loại hai mặt: hạnh kiểm và học lực.

Về hạnh kiểm, học sinh được đánh giá và xếp thành 5 loại: tốt, khá, trung bình, yếu, kém. Tiêu chuẩn cụ thể từng loại như sau:

Loại tốt:

Được xếp loại tốt về hạnh kiểm là những học sinh có nhận thức đúng và thực hiện khá đầy đủ nhiệm vụ học sinh; có ý thức trách nhiệm cao đối với học tập, rèn luyện đạo đức, nếp sống và rèn luyện thân thể…, có tiến bộ không ngừng, đạt kết quả cao về tất cả các mặt.

Những biểu hiện chính của tiêu chuẩn trên là:

 Xác định được mục đích học tập, chuyên cần, ham học, trung thực trong học tập và đạt kết quả ngày càng tiến bộ. Luôn khiêm tốn và sẵn sàng giúp bạn cùng học tập tiến bộ, mạnh dạn đấu tranh chống thói lười biếng ỷ lại, thiếu trung thực trong học tập.

 Tham gia đầy đủ và thực hiện tốt các buổi lao động, hoạt động hường nghiệp, học nghề. Có ý thức thực hành tiết kiệm. Quí trọng và bảo vệ tài sản chung của nhà trường, của lớp học. Sẵn sàng tham gia lao động góp phần xây dựng địa phương do nhà trường tổ chức.

 Tích cực rèn luyện thân thể và tham gia các buổi luyện tập quân sự. Luôn giữ vệ sinh cá nhân, giữ sạch đẹp trường lớp.

 Có nhiều cố gắng rèn luyện nếp sống lành mạnh, có văn hóa, có kỷ luật. Trung thực, đúng mức trong các quan hệ giao tiếp đối với thầy giáo, cô giáo, bạn bè, với gia đình và những người xung quanh.

 Có ý thức thực hiện tốt pháp luật và cả các chính sách có liên quan đến bản thân. Có thái độ rõ ràng ủng hộ cái đúng cái tốt, không đồng tình với những biểu hiện sai trái trong trường và ngoài xã hội. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội do nhà trường tổ chức sẵn sàng giúp bạn, các em nhỏ, những người già, những người tàn tật khi gặp khó khăn. Có ý thức đoàn kết quốc tế, vì hòa bình và hữu nghị giữa các dân tộc, lịch sự và không có hành động, thái độ thiếu văn hóa với người nước ngoài.

Loại trung bình:

Được xếp loại trung bình về hạnh kiểm là những học sinh có ý thức thực hiện nhiệm vụ học sinh, có tiến bộ nhất định về hạnh kiểm nhưng còn chậm, không đều, chưa vững chắc, kết quả nói chung ở mức trung bình. Còn mắc một số khuyết điểm song ít nghiêm trọng, chưa thành hệ thống, khi được góp ý kiến biết nhận ra khuyết điểm nhưng sửa chữa còn chậm.

Những biểu hiện chính của tiêu chuẩn trên là:

 Thực hiện được những quy định tối thiểu về nề nếp, kỷ luật học tập như: đi học tương đối đều, có học bài và làm bài, nghỉ học có xin phép, ra vào lớp theo đúng quy định …; đôi khi còn bị nhắc nhở về học bài, làm bài, đôi khi còn quay cóp hoặc bàn bạc trao đổi với bạn khi làm bài kiểm tra, còn nói chuyện riêng hoặc làm việc khác trong giờ học v.v…

 Tham gia tương đối đầy đủ các buổi lao động, hoạt động hướng nghiệp, học nghề do nhà trường tổ chức. Hoàn thành những phần việc được giao, chấp hành sự phân công trong hoạt động, song chưa rõ sự cố gắng, hoặc còn những thiếu sót về thái độ và lỷ luật trong khi lao động học nghề.

 Có cố gắng nhất định về rèn luyện thân thể, tham gia các hoạt động thể dục thể thao và văn hóa, văn nghệ… của lớp, của trường nhưng nói chung ở mức bình thường.

 Không mắc những khuyết điểm nghiêm trọng trong các quan hệ với thầy, với bạn, chưa chủ động, tích cực rèn luyện nếp sống lành mạnh, có văn hóa, trong cư xử còn có lúc chưa đúng mức. Chưa vững vàng

trước sự phân định giữa tốt và xấu, đúng sai và do vậy không thể hiện rõ thái độ ủng hộ cái đúng, cái tốt, phê phán cái sai, có lúc còn bị lôi cuốn theo những việc làm chưa tốt.

 Có tham gia các hoạt động xã hội do nhà trường, Đoàn, Đội tổ chức, tuân theo pháp luật và những chính sách liên quan đến bản thân.

1.3. Loại khá:

Những học sinh đạt mức trên trung bình nhưng chưa đạt mức tốt trong việc thực hiện các nhiệm vụ học sinh thể hiện qua các mặt rèn luyện đạo đức, học tập, lao động, rèn luyện thân thể, hoạt động xã hội v.v…hoặc trong các mặt trên có mặt đạt loại tốt nhưng có mặt chỉ đạt mức trung bình đều được xếp hạnh kiểm loại khá. Những học sinh này có thể còn mắc những khuyết điểm nhỏ, được góp ý kiến thì sửa chữa tương đối nhanh và không tái phạm.

1.4. Loại yếu:

Xếp loại hạnh kiểm yếu những học sinh: Không đạt mức trung bình theo tiêu chuẩn trên, có những biểu hiện yếu kém, chậm tiến bộ trong những điểm đã quy định cho loại trung bình.

Những biểu hiện chính của loại yếu về hạnh kiểm là:

 Có hành động vô lễ, xúc phạm tương đối nghiêm trọng đến uy tín và danh dự của thầy, cô giáo ở trong hay ngoài nhà trường.

 Qúa lười học, được nhắc nhở nhiều lần nhưng không tiến bộ, nhiều lần quay cóp hoặc có hành động thô bạo để quay cóp trong giờ kiểm tra.

 Nhiều lần trốn lao động và hoạt động tập thể, tự tiện bỏ học nhiều tiết nhiều buổi.

 Lấy cắp ở nhà trường, ở lớp hoặc tham gia vào lấy cắp tài sản XHCN, tài sản riêng của công dân…

 Tham gia gây rối, đánh nhau làm mất trật tự trị an một cách tương đối nghiêm trọng.

 Có hành động xấu thiếu văn hóa đối với phụ nữ, người già, người tàn tật, các em nhỏ và người nước ngoài, được phê bình góp ý nhiều lần nhưng sự tiếp thu và sửa chữa rất chậm.

Những học sinh bị kỷ luật cảch cáo hoặc đuổi học một tuần ở học kỳ nào thì xếp loại hạnh kiểm yếu ở học kỳ ấy.

1.5. Loại kém:

Học sinh có những biểu hiện sai trái, nghiêm trọng và bị kỷ luật ở mức đuổi học một năm đều xếp hạnh kiểm kém.

Việc đánh giá xếp loại về học lực của học sinh được thực hiện theo cách, tính điểm trung bình của tất cả các môn học.

2.1. Chế độ cho điểm, hệ số các điểm kiểm tra và hệ số các môn học

2.1.1. Chế độ cho điểm: chế độ cho điểm ở các cấp học được quy định chung như sau:

a. Số lần kiểm tra cho từng môn học: trong một học kỳ, mỗi học sinh được kiểm tra ít nhất :

 Các môn học có từ 2 tiết/1tuần : 4 lần

 Các môn học có từ 2,5 đến 3 tiết/1tuần : 6 lần

 Các môn học có từ 4 tiết/1tuần trở lên : 7 lần

b.Các loại điểm kiểm tra: số lần kiểm tra quy định cho từng môn học như trên bao gồm : kiểm tra miệng, kiểm tra viết 15 phút, kiểm tra viết 1 tiết trở lên (theo phân phối chương trình), kiểm tra cuối học kỳ.

 Nếu học sinh thiếu điểm kiểm tra miệng, phải được thay bằng điểm kiểm tra viết 15 phút. Nếu thiếu điểm kiểm tra viết từ 1tiết trở lên (theo phân phối chương trình phải được kiểm tra bù.

 Ở những môn trong phân phối chương trình không quy định điểm kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên, phải thay thế bằng điểm kiểm tra 15 phút, cho đủ số lần kiểm tra đã quy định.

 Các loại điểm kiểm tra theo quy định trên sẽ thực hiện theo hường cụ thể của từng bộ môn.

2.1.2. Hệ số các loại điểm kiểm tra :

 Kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút : hệ số 1

 Kiểm tra từ 1 tiết trở lên : hệ số 2

 Điểm kiểm tra học kỳ không tính hệ số mà tham gia trực tiếp vào tính điểm trung bình môn theo hướng dẫn phần dưới.

2.1.3. Hệ số các môn học;

Các môn Văn – Tiếng Việt và Toán của cấp II và PTTH không chuyên ban được tính hệ số 2 khi tham gia tính điểm trung bình học kỳ hoặc cả năm.

2.2. Cách tính điểm và tiêu chuẩn xếp loại về học lực:

2.2.1. Cách tính điểm:

a. Điểm trung bình học kỳ (ĐTB HK)

 Điểm trung bình các bài kiểm tra (ĐTB kt) là trung bình cộng của điểm các bài kiểm tra sau khi đã tính hệ số (không tính điểm kiểm tra học kỳ).

 Điểm trung bình môn học kỳ (ĐTB mhk) là trung bình cộng của 2 lần điểm trung bình các bài kiểm tra (ĐTB kt) và điểm kiểm tra học kỳ (ĐKT hk):

(ĐTB kt x 2) + ĐKT HK

ĐTB mhk = ---------------------------------------------

3

 Điểm trung bình các môn học kỳ : Là trung bình cộng của các ĐTB mhk sau khi đã tính hệ số.

b. Điểm trung bình cả năm (ĐTB mcn) là trung bình cộng của ĐTB mhkI với 2 lần ĐTB mhkII

ĐTB mhkI + (ĐTB mhkII x2)

ĐTB mcn = ---------------------------------------------

3

Điểm trung bình các môn học cả năm (ĐTB cn):

ĐTB hkI + (ĐTB hkII x2)

ĐTB cn = ----------------------------------------------

3

Các điểm trung bình chỉ lấy đến 1 chữ số thập phân

2.2.2. Tiêu chuẩn xếp loại học lực:

 Loại giỏi: ĐTB các môn đạt từ 8 trở lên, không có ĐTB nào đạt dưới 6,5.

 Loại khá : ĐTB các môn đạt từ 6,5 đến 7,9, không có ĐTB nào đạt dưới 5,0.

 Loại trung bình : ĐTB các môn đạt từ 5 đến 6,4, không có ĐTB nào đạt dưới 3,5.

 Loại yếu : ĐTB các môn đạt từ 3,5 đến 4,9, không có ĐTB nào đạt dưới 2,0.

 Loại kém : các trường hợp còn lại.

 Nếu do điểm trung bình của 1 môn quá kém ;à cho học sinh bị xếp loại học lực xuống từ 2 bậc trở lên thì học sinh được chiếu cố chỉ xuống 1 bậc.

2.3. Sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại:

2.3.1. Sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại xét cho học sinh lên lớp:

2.3.1.1. Cho lên lớp: những học sinh có đủ các điều kiện sau:

a. Nghỉ học không quá 45 ngày trong năm học.

b. Được xếp loại học lực và hạnh kiểm cả năm từ trung bình trở lên.

2.3.1.2. Cho ở lại lớp : cho ở lại lớp những học sinh phạm vào một trong những điều kiện sau:

a. Nghỉ học quá 45 ngày trong năm học.

b. Có học lực cả năm xếp loại kém

c. Có học lực và hạnh kiểm cả năm xếp loại yếu.

2.3.1.3. Thi lại các môn và rèn luyện thêm trong hề về hạnh kiểm

 Những học sinh không thuộc diện ở lại lớp hẳn được nhà trường cho thi lại các môn học hoặc rèn luyện thêm trong hè về hạnh kiểm để được xét cho lên lớp vào sau hè. Nhà trường chịu trách nhiệm tổ chức cho học sinh thi lại và rèn luyện thêm về hạnh kiểm:

a. Thi lại các môn học:

 Học sinh xếp loại yếu về học lực được phép lựa chọn để thi lại các môn có điểm trung bình cả năm dưới 5,0 sao cho sau khi thi lại có đủ điều kiện lên lớp.

Điểm thi lại môn nào được dùng để thay cho điểm trung bình môn cả năm của môn đó khi tính lại điểm trung bình các môn học cả năm học. Sau khi đã tính lại, những học sinh có điểm trung bình các môn cả năm đạt 5,0 trở lên sẽ được lên lớp.

 Học sinh phải đăng ký môn thi cho nhà trường chậm nhất 7 ngày trước khi tổ chức kỳ thi lại.

b. Rèn luyện về hạnh kiểm:

Những học sinh xếp loại yếu về hạnh kiểm sẽ phải rèn luyện thêm trong hè. Giáo viên chủ nhiệm chịu trách nhiệm đặt những yêu cầu nội dung cụ thể để giao cho học sinh rèn luyện, đồng thời có biện pháp tổ chức theo dõi, đánh giá mức độ thực hiện được những nội dung đó của học sinh. Sau hè, căn cứ vào sự tiến bộ của học sinh, HĐGD xét và xếp loại lại hạnh kiểm cho những học sinh này. Nếu được xếp loại trung bình sẽ được lên lớp.

2.3.1.4. Kết quả đánh giá xếp loại về hạnh kiểm và học lực cả năm ở lớp cuối cấp được dùng để làm điều kiện xét cho học sinh dự thi TNPTCS, PTTH.

2.3.1.5. Ngoài việc đánh giá xếp loại các môn đã nêu trên, tùy theo từng yêu cầu và điều kiện để đẩy mạnh và khuyến khích học tập, Bộ sẽ quy định việc thi lấy chứng chỉ và các chứng chỉ này sẽ được xem xét để đánh giá xếp loại, hoặc hưởng ưu tiên khi xét tuyển, xét tốt nghiệp.

2.3.2. Sử dụng kết quả đánh giá xếp loại để khen thưởng:

2.3.2.1. Tặng danh hiệu học sinh tiên tiến cho những học sinh được xếp loại từ khá trở lên về cả 2 mặt : hạnh kiểm và học lực.

2.3.2.2. Tặng danh hiệu học sinh giỏi cho những học sinh được xếp loại giỏi về học lực và xếp loại khá trở lên về hạnh kiểm

0