24/05/2018, 16:21

Phân loại vốn (1)

-Theo ý nghĩa của vốn , vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng gồm Vốn pháp định : là vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy định . Vốn điều lệ : là số vốn ghi trong điều lệ cho từng loại nghề của doanh ...

-Theo ý nghĩa của vốn , vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng gồm

  • Vốn pháp định : là vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy định .
  • Vốn điều lệ : là số vốn ghi trong điều lệ cho từng loại nghề của doanh nghiệp khi thành lập, khi bố cáo thành lập do các chủ sở hữu góp.
  • Vốn huy động : là số vốn do doanh nghiệp (nhà nước) huy động dưới các hình thức như phát hành trái phiếu, nhận vốn liên kết,vay các tổ chức cá nhân để kinh doanh .

-Theo tính chất hoạt động, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng gồm

  • Vốn ở dạng hiện vật
  • Vốn ở dạng tiền
  • Vốn ở dạng khác (ngân phiếu, nhãn hiệu, thông tin ...)

-Theo tính chất hoạt động và nghĩa hẹp thì số vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng bao gồm hai bộ phận chính: vốn cố định và vốn lưu động.

Để hoạt động sản xuất kinh doanh , các doanh nghiệp phải có vốn. Với doanh nghiệp xây dựng, vốn dùng vào sản xuất kinh doanh gọi là vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng. Theo nghĩa rộng, vốn của doanh nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như vốn cố định, vốn lưu động, nhân lực, thông tin, các bí quyết công nghệ. Có thể nói, vốn là tài nguyên của doanh nghiệp.Vốn trong doanh nghiệp được chia làm hai loại là vốn cố định và vốn lưu động.

Khái niệm

Là một bộ phận của vốn sản xuất, là số vốn ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên quy mô vốn cố định lớn hay bé hoàn toàn phụ thuộc vào quy mô của tài sản cố định. Ngược lại, quy mô của tài sản cố định doanh nghiệp xây dựng lại phụ thuộc đặc thù loại hình sản xuất, tính chất của dây truyền công nghệ và trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp. Trong ngành xây dựng, quy mô vốn cố định của các doanh nghiệp rất khác nhau nên trong nền kinh tế thị trường và trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển thì doanh nghiệp nào có vốn cố định lớn thường có quy mô và năng lực sản xuất lớn, kinh tế hiện đại. Với một nguồn vốn xây dựng tìm ra cách sử dụng để đạt hiệu quả tối ưu là mục tiêu mà doanh nghiệp nào cũng tìm cách đạt đến.

Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Vì vậy, đặc điểm của vốn cố định phụ thuộc đặc điểm của tài sản cố định. Đó là

  • Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
  • Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Về số lượng (số tài sản cố định) không đổi, nhưng về mặt giá trị, vốn cố định được dịch chuyển dần vào trong giá thành sản phẩm mà VCĐ đó sản xuất ra. Thông qua hình thức khấu hao mòn tài sản CĐ, giá trị dịch chuyển dần đó tương ứng với mức độ hao mòn thực tế của tài sản CĐ.

Nguồn vốn cố định trong doanh nghiệp nhà nước:

Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường như hiện nay. Ở nước ta thì nguồn vốn cố định của các doanh nghiệp xây dựng cũng rất đa dạng, có thể kể tới

  • Nguồn vốn do chủ sở hữu là nhà nước đầu tư ban đầu khi thành lập.
  • Nguồn vốn cấp phát bổ xung từ ngân sách.
  • Nguồn vốn do được biếu, được tặng.

Phân loại VCĐ

Cách phân loại và nhận biết VCĐ cũng là cách phân loại và nhận biết TSCĐ vì VCĐ là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ .

a- Phân loại theo tính chất TSCĐ

Tài sản cố định hữu hình: Là bộ phận tư liệu sản xuất giữ chức năng là tư liệu lao động có hình thái vật chất trong quá trình sản xuất từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập và là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản có kết cấu độc lập. Chúng có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Về mặt giá trị, tài sản cố định chuyển dần giá trị của chúng vào trong giá trị sử dụng mà chúng sản xuất ra. Thông qua hình thức khấu hao mòn tài sản cố định. Do vậy, giá trị tài sản cố định bị giảm dần tùy theo mức hao mòn của chúng.

Trong quá trình sản xuất, tài sản cố định hữu hình gồm

  • Nhà cửa, vật kiến trúc .
  • Máy móc, thiết bị.
  • Phương tiện vận tải, truyền dẫn cáp điện, nước thông tin ...

Để sử dụng vốn cố định có hiệu quả, không nhất thiết doanh nghiệp phải trang bị đầy đủ các loại tài sản cố định, tuỳ từng khả năng và trường hợp, những tài sản cố định chỉ cần thiết cho doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định nào đó. Doanh nghiệp có thể ký hợp đồng thuê tài sản cố định. Ngược lại có những tài sản cố định, doanh nghiệp có thể cho các doanh nghiệp khác thuê theo thời hạn đi thuê, việc thuê tài sản cố định được chia thành hai hình thức

  • Thuê dài hạn
  • Thuê ngắn hạn

Tài sản cố định vô hình : là những tài sản cố định không có hình thái vật chất (không nhìn thấy, cũng không sờ thấy) thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, trong đó là lợi ích của các nguồn có tính kinh tế mà giá trị của chúng xuất phát từ các đặc quyền của doanh nghiệp. Chúng có liên quan nhiều đến chu kỳ sản xuất (như cho phép liên quan đến đất sử dụng, quyền phát hành, bằng phát minh, sáng chế, bản quyền tác giả, ...).

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định vô hình gồm

  • Cho phép thành lập doanh nghiệp (điều tra, khảo sát, lập dự án, ...) chuẩn bị sản xuất kinh doanh.
  • Giá trị phát minh, sáng chế ...
  • Cho phép lợi thuế thương mại (vị trí, uy tín của doanh nghiệp ...) mà doanh nghiệp phải trả khi thành lập hay sát nhập ...và tài sản cố định khác như quyền đặc, quyền thuê nhà, độc quyền sản xuất kinh doanh.

b- Phân loại theo chức năng, tác dụng của tài sản cố định

  • Tài sản cố định trực tiếp sản xuất, thi công xây lắp (nhà cửa, công trình, phương tiện vận tải máy móc, thiết bị cơ giới ...)
  • Tài sản cố định gián tiếp tham gia vào quá trình thi công xây lắp : không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất mà chỉ có tác dụng phục vụ trong lĩnh vực gián tiếp nhưng không thể thiếu chúng bao gồm nhà tiếp khách, thiết bị giao thông công cộng ...

Cách nhận biết VCĐ

TSCĐ hữu hình phải thoã mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn dưới đây

  • Chắc chắn thu được lợi ích KT trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
  • Nguyên giá TS đó phải được xác định một cách tin cậy.
  • Giá trị đủ lớn từ 10 triệu đồng Việt Nam trở lên.
  • Thời gian sử dụng đủ lớn, từ một năm trở lên.

Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả 4 tính chất nêu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào CPKD của DN .

TSCĐ vô hình là chi phí trong giai đoạn triển khai được tạo ra từ nội bộ DN nếu thoả mãn 7 điều kiện sau

  • Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa TS vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán
  • DN dự định hoàn thành TS vô hình để sử dụng hoặc bán
  • DN có khả năng sử dụng hoặc bán TS vô hình đó.
  • TS vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai
  • Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng TS vô hình đó
  • Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra TS vô hình đó
  • Đủ tính chất về thời gian sử dụng và giá trị theo QĐ cho TSCĐ vô hình
  • QĐ của BTC,số 206/2003/QĐ-BTC:

Hiện nay, nhà nước trao quyền đầy đủ cho giám đốc và tập thể lao động của xí nghiệp, nhà nước chỉ quản lý tổng thể tài sản cố định mà không quản lý trực tiếp từng đối tượng, từng danh điểm tài sản cố định. Nhà nước chỉ yêu cầu xí nghiệp không làm giảm tổng thể, xí nghiệp có quyền mua sắm trao đổi, cho thuê, cho vay một phần tài sản cố định của mình, miễn là tổng thể giá trị chung và năng lực của xí nghiệp ngày càng tăng ...

Cơ sở mới này tạo điều kiện cho xí nghiệp phát huy cao hiệu xuất sử dụng tài sản cố định, đồng thời giảm bớt thủ tục trong công việc thay đổi tài sản cố định để nâng cao năng lực sản xuất cho đơn vị cơ sở.

0