Nguyên mẫu chỉ có to làm tượng trưng
Nguyên mẫu chỉ có to làm tượng trưng Một nguyên mẫu có thể chỉ có to tượng trưng để tránh lặp lại. Điều này xảy ra chủ yếu sau các động từ như : hate, hope, intend, would like/love, make (bị động), mean, plan, try, want sau các trợ động từ have, need, ought và với used to, be able to và be going ...
Nguyên mẫu chỉ có to làm tượng trưng
Một nguyên mẫu có thể chỉ có to tượng trưng để tránh lặp lại. Điều này xảy ra chủ yếu sau các động từ như : hate, hope, intend, would like/love, make (bị động), mean, plan, try, want sau các trợ động từ have, need, ought và với used to, be able to và be going to
Một nguyên mẫu có thể chỉ có to tượng trưng để tránh lặp lại. Điều này xảy ra chủ yếu sau các động từ như : hate, hope, intend, would like/love, make (bị động), mean, plan, try, want sau các trợ động từ have, need, ought và với used to, be able to và be going to :
Would, you Like to come with me ? — Yes, I' love to
(Em có muốn đi với anh không ? — Vâng, em có muốn.) Did you get a ticket ? — No, I tried to, but there weren't any left. (Cậu có lấy được vé không ? — Không, tôi có cố gắng, nhưng không còn vé nào sót lại cả.)
Why did you take taxi ? I had to (take one). — I was late. (Tại sao cô đi taxi ? — Em phải đi như vậy. Em đã bị trễ )
Do you ride ? — Not now but I used to.
(Anh cưỡi ngựa không ? — Bây giờ thì không nhưng tôi thường cưỡi ngựa lắm.)
He wanted to go but he wasn’t able to.
(Anh ta muốn đi nhưng không thể.)
Have you fed the dog ? — No, but I’m just going to (Con có cho chó ăn chưa ? — Chưa, nhưng con sắp cho ăn đó.)