10/05/2018, 22:37
Ngữ pháp câu hỏi đuôi - tag question
Tag Question hay còn gọi là câu hỏi đuôi là dạng ngữ pháp có nhiều trong các đề thi, kiểm tra quan trọng kể cả thi TOIEC. Đây là 1 ngữ pháp đặc biệt, một dạng câu hỏi yes/no đứng sau 1 câu trần thuật nhưng mang nghĩa và bổ trợ nghĩa cho câu chứ không đơn thuần là 1 câu hỏi. VD: They are ...
Tag Question hay còn gọi là câu hỏi đuôi là dạng ngữ pháp có nhiều trong các đề thi, kiểm tra quan trọng kể cả thi TOIEC. Đây là 1 ngữ pháp đặc biệt, một dạng câu hỏi yes/no đứng sau 1 câu trần thuật nhưng mang nghĩa và bổ trợ nghĩa cho câu chứ không đơn thuần là 1 câu hỏi.
VD: They are student, aren't they ?
Ngữ pháp chung:
Chú ý: 4 điểm cần chú ý như trong hình trên.
Các đọc: Khi người nói lên giọng ở cuối câu thì đây thật sự là 1 câu hỏi mà người nói muốn nhận được câu trả lời. Còn khi xuống giọng thì người nói muốn nhận được sự đồng ý về điều mình vừa nêu ra.
Cấu trúc - Ngữ pháp:
1- Đối với động từ thường
Câu giới thiệu khẳng định, phần hỏi đuôi phủ định.
- Mệnh đề chính là câu phủ định -> câu hỏi đuôi khẳng định
cụ thể:
Đối với động từ to be ở hiện tại đơn(HTĐ):
VD: he is handsome, is he ?
Đối với động từ thường ở HTĐ: Mượn trợ động từ.
Vd: she play soccer, doesn't she ?
Đối với quá khứ đơn:
VD: He didn't come here, did he?
Thì hiện tại hoàn thành:
VD: They have left, haven't they ?
Thì quá khứ hoàn thành:
VD: He didn't met me before, had he?
Thì tương lai đơn:
VD: it will rain, won't it ?
2- Đối với động từ khiếm khuyết
Cũng như động từ thường nghữ pháp chung của động từ khiếm khuyết là:
-Mênh đề chính khẳng định, câu hỏi đuôi phủ định và ngược lại
VD: He can speaks Vietnamese, can't he ?
HE can't speaks VietNamese, can he ?
3-Dạng đặc biệt của câu hỏi đuôi
- Mệnh đề chính sử dụng I am ... -> câu hỏi đuôi chuyển thành : aren't I ?
Lưu ý không có chiều ngược lại.
VD: I am a singer, aren't I ?
- Mệnh đề chính sử dụng let's -> câu hỏi đuôi chuyển thành: shall we ?
VD: Let's go for picnic, shall we ?
- Chủ ngữ là những đại từ chung chung như: someone, everyone, anyone, no body, ... -> câu hỏi đuôi chuyển thành they.
VD: Every one can speak English, can't they ?
- Chủ ngữ là nothing -- > câu hỏi đuôi chuyển thành it. Và nothing đã mang hàm ý phủ định vì vậy câu hỏi đuôi sẽ là khẳng đinh.
VD: Nothing can open, can it ?
- trong câu có chứa những từ mang hàm ý phủ đinh như: never, seldom, hardly, scarely, little ... , Thì phần câu hỏi đuôi vẫn giứ khẳng đinh.
VD; He never dance, does he ?
VD: They are student, aren't they ?
Ngữ pháp chung:
Chú ý: 4 điểm cần chú ý như trong hình trên.
Các đọc: Khi người nói lên giọng ở cuối câu thì đây thật sự là 1 câu hỏi mà người nói muốn nhận được câu trả lời. Còn khi xuống giọng thì người nói muốn nhận được sự đồng ý về điều mình vừa nêu ra.
Cấu trúc - Ngữ pháp:
1- Đối với động từ thường
Câu giới thiệu khẳng định, phần hỏi đuôi phủ định.
Mã:
S + V..., don't + S ?
Mã:
S + be not / V not ..., be / do +S ?
Đối với động từ to be ở hiện tại đơn(HTĐ):
VD: he is handsome, is he ?
Đối với động từ thường ở HTĐ: Mượn trợ động từ.
Vd: she play soccer, doesn't she ?
Đối với quá khứ đơn:
VD: He didn't come here, did he?
Thì hiện tại hoàn thành:
VD: They have left, haven't they ?
Thì quá khứ hoàn thành:
VD: He didn't met me before, had he?
Thì tương lai đơn:
VD: it will rain, won't it ?
2- Đối với động từ khiếm khuyết
Cũng như động từ thường nghữ pháp chung của động từ khiếm khuyết là:
-Mênh đề chính khẳng định, câu hỏi đuôi phủ định và ngược lại
VD: He can speaks Vietnamese, can't he ?
HE can't speaks VietNamese, can he ?
3-Dạng đặc biệt của câu hỏi đuôi
- Mệnh đề chính sử dụng I am ... -> câu hỏi đuôi chuyển thành : aren't I ?
Lưu ý không có chiều ngược lại.
VD: I am a singer, aren't I ?
- Mệnh đề chính sử dụng let's -> câu hỏi đuôi chuyển thành: shall we ?
VD: Let's go for picnic, shall we ?
- Chủ ngữ là những đại từ chung chung như: someone, everyone, anyone, no body, ... -> câu hỏi đuôi chuyển thành they.
VD: Every one can speak English, can't they ?
- Chủ ngữ là nothing -- > câu hỏi đuôi chuyển thành it. Và nothing đã mang hàm ý phủ định vì vậy câu hỏi đuôi sẽ là khẳng đinh.
VD: Nothing can open, can it ?
- trong câu có chứa những từ mang hàm ý phủ đinh như: never, seldom, hardly, scarely, little ... , Thì phần câu hỏi đuôi vẫn giứ khẳng đinh.
VD; He never dance, does he ?