14/01/2018, 10:02

Mẫu kế hoạch chuyên môn tiểu học 2017-2018

Mẫu kế hoạch chuyên môn tiểu học 2017-2018 Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học cấp tiểu học Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học cấp tiểu học 2017-2018 Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học cấp tiểu học ...

Mẫu kế hoạch chuyên môn tiểu học 2017-2018

Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học cấp tiểu học 2017-2018

Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học cấp tiểu học hay còn gọi là Kế hoạch chuyên môn tiểu học là mẫu kế hoạch được lập ra đầu năm học, đưa ra những phương hướng và lộ trình triển khai công việc trong 1 năm công tác. Từ đó, cán bộ và giáo viên nắm bắt được tốt hơn và làm việc hiệu quả hơn. Mời quý thầy cô và các bạn tham khảo.

Mẫu kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp năm học 2017 - 2018

Mẫu báo cáo thành tích cá nhân giáo viên chủ nhiệm giỏi

Báo cáo tổng kết hoạt động công tác chủ nhiệm lớp

TRƯỜNG TIỂU HỌC …………..

CHUYÊN MÔN TIỂU HỌC

Số:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

…………….., ngày… tháng 8 năm 2017

KẾ HOẠCH

Thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018

Căn cứ Kế hoạch số ………………………………………………………….;

Căn cứ Kế hoạch số …………………………………. của Hiệu trưởng trường Tiểu học ……………………………………………………………………………..;

Căn cứ kết quả năm học 2017-2018 và tình hình thực tế của trường Tiểu học ……………………. Bộ phận chuyên môn tiểu học trường Tiểu học ……………………. xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018 như sau:

Phần 1

KẾ HOẠCH NĂM

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

Trường được thành lập theo Quyết định ……………… ngày …………. của Ủy ban nhân dân huyện …………………. Trường tọa lạc tại ……………. và quản lí học sinh thuộc địa bàn gồm ……………………... Người dân chủ yếu sinh sống bằng nghề buôn bán nhỏ và sản xuất nông nghiệp tại địa phương hoặc làm công nhân ở các khu công nghiệp.

1. Thuận lợi:

-Thường xuyên được sự chỉ đạo của PGD&ĐT về công tác chuyên môn;

-Được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền đoàn thể địa phương, của Hiệu trưởng nhà trường cùng Ban đại diện Hội CMHS trong công tác tu sửa cơ sở vật chất nhà trường;

-Các tổ khối chuyên môn có sự phối hợp chặt chẽ, đoàn kết tốt;

-Sách giáo khoa, sách tham khảo và các trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học được trang bị tương đối đầy đủ;

-Đội ngũ giáo viên tiểu học có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đạt từ chuẩn trở lên; có tinh thần tự giác học tập nâng cao về trình độ chuyên môn;

-Đa số học sinh có ý thức cao trong học tập, chăm ngoan, lễ phép;

-Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường: …. Trong đó, BGH: …; giáo viên TH: …; nhân viên: …; Trình độ chuyên môn: 100% đạt chuẩn, 82,5% đạt trên chuẩn;

-Chất lượng học sinh năm học 2017-2018:

+ Tổng số: 340 học sinh, Tổng số: 12 lớp

+ Tỉ lệ tuyển sinh trẻ 6 tuổi vào lớp 1: 60/60 đạt 100%

+ Xếp loại học lực: Hoàn thành: 97,7%; Chưa hoàn thành: 2,3%

+ Xếp loại Năng lực, Phẩm chất: Đạt: 100%, Chưa đạt: 0

+ Học sinh được Lên lớp: 97,7%; Khen thưởng: 30,3%

+ Hoàn thành chương trình Tiểu học: 100%

+ Hiệu quả đào tạo: 90,4%

-Cơ sở vật chất:

+ Phòng học: 06 phòng;

+ Khối phòng phục vụ học tập: 06 phòng;

+ Khối phòng hành chính quản trị: 01 phòng

-Năm học 2017-2018 trường đạt “Tập thể lao động tiên tiến” và được đề nghị UBND tỉnh tặng bằng khen.

2. Khó khăn:

-Một bộ phận giáo viên còn hạn chế trong thực hiện đổi mới PPDH; tinh thần tự học, tự bồi dưỡng chưa cao;

-Do điều kiện cơ sở vật chất nên việc tổ chức phụ đạo HS yếu còn hạn chế. Diện tích sân chơi, bãi tập của nhà trường quá hẹp làm ảnh hưởng đến sự vui chơi và công tác giáo dục thể chất cho học sinh;

-Phòng học, các phòng chức năng và phòng bộ môn còn thiếu, không đáp ứng được yêu cầu dạy học của nhà trường;

-Một bộ phận CMHS do điều kiện kinh tế khó khăn nên thiếu quan tâm đầu tư cho việc học tập của học sinh, tỉ lệ HS bỏ học còn cao, CMHS chưa hợp tác với GVCN trong công tác nhận xét, đánh giá học sinh;

-Các hoạt động giáo dục ngoài giờ chưa tổ chức thường xuyên và chưa đạt hiệu quả cao.

II. NHIỆM VỤ NĂM HỌC

1. Nhiệm vụ trọng tâm:

Trong năm học 2017-2018, bộ phận chuyên môn -giáo viên -học sinh bậc tiểu học phấn đấu thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm sau:

-Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.

-Tăng cường nề nếp, kỉ cương, chất lượng và hiệu quả công tác; tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh; đẩy mạnh cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và phát huy tích cực kết quả của cuộc vận động “Hai không”.

-Triển khai chỉ đạo việc tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực cho học sinh; điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí HSTH; tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống; đối mới phương pháp giảng dạy, phương pháp học và thực hiện tốt đổi mới đánh giá HSTH; duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.

-Khuyến khích sự sáng tạo và đề cao trách nhiệm của giáo viên. Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lí và giảng dạy.

2. Nhiệm vụ cụ thể

2.1. Công tác chính trị tư tưởng, đạo đức tác phong, kỉ luật

2.1.1 Mục tiêu chung:

-Quán triệt và chấp hành đường lối chủ trương của Đảng và pháp luật nhà nước, của ngành và của địa phương. Hoàn thành nhiệm vụ và chỉ tiêu được giao.

-An tâm, nhiệt tình công tác, tác phong mẫu mực, xứng đáng là “Tấm gương sáng cho học sinh noi theo”.

-Tôn trọng, giúp đỡ, yêu mến, tận lực với học sinh, đồng nghiệp, nhân dân.

-Đảm bảo ngày giờ công, kỉ luật lao động, thực hiện nghiêm nội dung cơ quan, tham gia các cuộc vận động: “Dạy tốt -học tốt”, “nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, với vi phạm đạo đức nhà giáo và với học sinh không đạt chuẩn lên lớp”; “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; “Gia đình nhà giáo văn hóa mới”, Dân chủ hóa trong trường học, phòng chống ma túy, tệ nạn xã hội và tội phạm, an toàn giao thông, kế hoạch hóa gia đình.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể:

* Đối với giáo viên:

a) Chấp hành mọi chủ trương của Đảng, pháp luật nhà nước.

b) Thực hiện tốt khẩu hiệu: “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo”.

c) Hoàn thành mọi nhiệm vụ cấp trên và tập thể giao.

d) An tâm, nhiệt tình công tác.

e) Đảm bảo ngày giờ công.

f) Chào cờ và sinh hoạt dưới cờ đầu tuần.

g) Hoạt động ngoại khóa.

h) Hội họp đầy đủ, tích cực.

i) Quan hệ hài hòa, đoàn kết nội bộ.

j) Tôn trọng, thương yêu, giúp đỡ học sinh, đồng nghiệp, nhân dân.

k) Tham gia các cuộc vận động do ngành đề ra.

l) Chú trọng đúng mức con em gia đình chính sách, học sinh khó khăn, học sinh cá biệt, học sinh yếu kém.

m) Luôn tự học tự rèn nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ.

n) Mạnh dạn đấu tranh bệnh vực lẽ phải, công bằng.

* Đối với học sinh:

a) Không gian lận trong kiểm tra và thi cử.

b) Phấn đấu tự hình thành và phát triển nhân cách người công dân gương mẫu.

c) Quan hệ hài hòa với mọi người, kính trọng, vâng lời cha mẹ, thầy cô, người lớn, thương yêu giúp đỡ bạn bè.

d) Xác định rõ động cơ, thái độ, phương pháp học tập.

e) Đảm bảo giờ giấc.

f) Chấp hành nội quy, sự phân công và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

g) Tham gia các phong trào thi đua của các đoàn thể.

2.2. Công tác chuyên môn

2.2.1. Mục tiêu chung:

-Giáo viên tự học nâng cao trình độ chuyên môn thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề, bồi dưỡng thường xuyên. Có ý thức thực hiện đúng quy định về việc sinh hoạt tổ chuyên môn, đảm bảo chất lượng. Mạnh dạn đề xuất các chuyên đề về dạy -học các môn học để rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở khối.

-Giáo viên thực hiện tốt quy chế dân chủ, tăng cường kỷ luật kỷ cương trong hoạt động dạy học, đặc biệt là trau dồi phẩm chất đạo đức, nâng cao trình độ chuyên môn đồng thời với việc nâng cao năng lực và nghiệp vụ sư phạm trong giáo dục học sinh.

-Củng cố và phát triển giáo dục bậc tiểu học, nỗ lực hoàn thiện hóa đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam có trình độ học vấn và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp, để có thể tiếp tục học THCS hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.

-Học sinh có tư tưởng đạo đức, lối sống phù hợp với mục tiêu giáo dục chung, phù hợp với lứa tuổi, có lòng yêu nước, có lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa, nền văn hóa bản sắc dân tộc và giàu truyền thống cách mạng; có niềm tin và quyết tâm thực hiện “Công nghiệp hóa và hiện đại hóa” “Dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và văn minh”: biết cư xử hợp đạo lí trong gia đình, bạn bè và xã hội; quý trọng lao động, ủng hộ những hành động công bằng xã hội; bước đầu thực hiện quyền hạn và nghĩa vụ công dân; có tinh thần hợp tác trong học tập, lao động và sinh hoạt gia đình, nhà trường và xã hội; bước đầu có ý thức về năng lực mình, sống tự tin và năng động.

-Học sinh có học vấn, kiến thức cần thiết và tối thiểu về tự nhiên, xã hội và con người, gắn chặt với cuộc sống cộng đồng và thực tiễn địa phương.

-Học sinh có kĩ năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề khó khăn thường gặp trong cuộc sống bản thân và cộng đồng; có kĩ năng thu thập thông tin; có kĩ năng giao tiếp, ứng xử với môi trường xung quanh tạo nên quan hệ tốt đẹp; có kĩ năng lao động kĩ thuật đơn giản, có thói quen tự học một cách khoa học; sử dụng thời gian hợp lí, biết thưởng thức cái đẹp trong cuộc sống, văn học nghệ thuật; có ham muốn hiểu biết, có kĩ năng rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh.

-Việc giáo dục nhằm hình thành và phát triển những năng lực then chốt như:

+ Năng lực thích ứng để tự chủ, tự lập năng động và sáng tạo.

+ Năng lực hành động, biết cách xử lí tốt những tình huống.

+ Năng lực cùng sống và cùng thực hiện.

+ Năng lực tự học để tự rèn luyện và tự phát triển mọi mặt.

2.2.2. Các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể:

a) Quy mô phát triển mạng lưới trường, lớp

-Tổng số lớp: 12 ; Số HS: 332/166 nữ; Bình quân HS/lớp: 28. Trong đó dân tộc: 11/6 nữ.

-Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt tỉ lệ: 100%

-Trẻ từ 6-14 tuổi huy động đạt tỉ lệ: 95 %

-Thực hiện duy trì sĩ số đạt: 98%. Hạn chế tối đa tình trạng học sinh bỏ học và bỏ học không quá 2%.

b) Xây dựng và phát triển năng lực đội ngũ nhà giáo

* Công tác chuyên môn:

-Lập kế hoạch, tổ chức triển khai công tác bồi dưỡng giáo viên theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học. Tập huấn, triển khai và chỉ đạo thực hiện tốt các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đến tất cả giáo viên.

-Thực hiện đánh giá giáo viên theo Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học ban hành theo quyết định số 14/2007/QĐ/BGD-ĐT ngày 04/05/2007 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là tiêu chí để giáo viên tự đánh giá và phấn đấu về chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện đạo đức, nhân cách nhà giáo đồng thời là cơ sở để bình xét các danh hiệu thi đua.

* Đối với giáo viên:

  1. Họp, lên kế hoạch giảng dạy, lịch báo giảng.
  2. Đảm bảo ngày giờ công, ra vào lớp đúng giờ.
  3. Thực hiện đúng phân phối chương trình.
  4. Dạy đúng, đủ kiến và kĩ năng cơ bản.
  5. Làm ĐDDH, xây dựng hồ sơ, tài liệu giảng dạy.
  6. Dự giờ, thao giảng, thực hiện chuyên đề, dự thi GVG.
  7. Hoàn thành đúng thời gian việc nhận xét, đánh giá học sinh vào sổ theo dõi.
  8. Biết sử dụng máy vi tính trong công tác soạn giảng.
  9. Kiểm tra, đánh giá chính xác chất lượng học sinh.
  10. Tham gia, chuẩn bị và tổ chức tốt các kì kiểm tra.
  11. Có đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách theo yêu cầu.
  12. Dự đủ các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
  13. Tham gia các lớp hoạt động ngoại khóa liên quan đến chuyên môn.
  14. Hướng dẫn HS đọc sách, sưu tầm, tra cứu.
  15. Hoàn thành các nhiệm vụ chuyên môn khác.

* Công tác chủ nhiệm:

  1. Có kế hoạch đầy đủ.
  2. Tổ chức sinh hoạt lớp có chất lượng.
  3. Có quan hệ chặt chẽ với gia đình học sinh.
  4. Phối hợp chặt chẽ với TPT để tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
  5. Duy trì sĩ số.
  6. Chú trọng giáo dục đạo đức, nhân cách HS.
  7. Xử lí các trường hợp vi phạm một cách chính xác, kịp thời.
  8. Thống kê, báo cáo kịp thời, chính xác.

* Đối với học sinh:

  1. a) Chuẩn bị tốt các điều kiện học tập, phương tiện, thiết bị, dụng cụ học tập.
  2. b) Học có phương pháp thích hợp.
  3. c) Xây dựng được kế hoạch thời gian biểu các ngày đi học và các ngày nghỉ.
  4. d) Vào lớp thuộc bài, soạn bài đầy đủ, trong lớp trật tự, chú ý nghe giảng, đóng góp ý kiến và ghi chép bài đầy đủ.
  5. e) Thực hiện các quy định khác của giáo viên bộ môn.
  6. f) Tích cực tham gia các hội thi, phụ đạo học sinh yếu kém.
  7. g) Tham gia các hoạt động ngoại khóa để bồi dưỡng kiến thức bộ môn.
  8. h) Tự học, tự rèn qua sách báo, nghiên cứu,…

2.3. Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"

2.3.1. Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, củng cố kết quả các cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, tập trung các nhiệm vụ:

-Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo;

-Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1; không tổ chức dạy thêm học thêm ở cấp Tiểu học theo tinh thần Thông tư số 17/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 ban hành quy định về dạy thêm, học thêm; Chỉ thị số 5105/CT-BGDĐT ngày 03/11/2014 V/v chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm đối với giáo dục tiểu học;

-Tiếp tục triển khai các biện pháp giảm tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học, học sinh bỏ học, bàn giao chất lượng giáo dục, không để học sinh ngồi nhầm lớp; tổ chức hoạt động nhằm phát hiện và bồi dưỡng học sinh năng khiếu các bộ môn, duy trì công tác rèn luyện, kiểm tra Đọc-Viết đối với HSTH.

2.3.2. Tiếp tục thực hiện sáng tạo các nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, tổ chức hoạt động thường niên trong bậc tiểu học, chú trọng các hoạt động:

-Giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá. Nhà trường chủ động phối hợp với gia đình và cộng đồng cùng tham gia chăm sóc giáo dục đạo đức và kĩ năng sống cho học sinh.

-Đẩy mạnh phong trào xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống, giáo dục thông qua di sản vào nhà trường. Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt động văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian, dân ca, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương. Hướng dẫn học sinh tự quản, chủ động tự tổ chức, điều khiển các hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

-Tổ chức lễ khai giảng năm học mới (với cả phần lễ và phần hội) gọn nhẹ, vui tươi, tạo không khí phấn khởi cho học sinh bước vào năm học mới.

-Thực hiện Công văn số 1186/SGDĐT-VP V/v tổ chức một số hoạt động đầu năm học và tổ chức "Tuần 0" đầu năm học mới đối với lớp 1 nhằm giúp học sinh thích nghi với môi trường học tập mới và cảm thấy vui thích khi được đi học.

-Phấn đấu duy trì tốt kết quả và nâng cao các tiêu chí: Trường học thân thiện, học sinh tích cực.

2.4. Thực hiện chương trình giáo dục

-Thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông được ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT;

-Công văn số 1172/SGDĐT-GDTH ngày 4/8/2015 V/v Hướng dẫn triển khai dạy học Tiếng việt lớp 1-CNGD, năm học 2017-2018;

-Công văn số 2070/BGDĐT-GDTH ngày 12/5/2017 V/v triển khai dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới ở TH và THCS; Công văn số 1001/SGDĐT-GDTH ngày 16/6/2017 V/v Dạy học Mĩ thuật cấp tiểu học năm học 2017-2018;

-Quyết định số 1683/QĐ-UBND ngày 22/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, Quyết định Ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2017-2018.

-Công văn số 3988/BGDĐT-CTHSSV ngày 15/8/2017 V/v tăng cường triển khai công tác giáo dục ARGT đầu năm học 2017-2018.

-Thực hiện chương trình các môn học một cách linh hoạt đảm bảo các yêu cầu cần đạt về kiến thức và kỹ năng cơ bản theo đúng “Hướng dẫn dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình”. Tăng cường việc dạy học tích hợp giáo dục kỹ năng sống; giáo dục bảo vệ môi trường; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; An toàn giao thông; phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống HIV/AIDS... trong các môn học và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

-Chỉ đạo việc soạn giảng theo tinh thần công văn số 896/BGD&ĐT ngày 13/02/2006 về việc Hướng dẫn điều chỉnh việc dạy và học cho học sinh tiểu học; công văn số 624/BGD&ĐT ngày 05/02/2009 về việc thực hiện Chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học ở tiểu học và công văn 5842/BGDĐT-VP ngày 01/9/2011 V/v Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học GDPT.

2.5. Công tác dự giờ, thao giảng, chuyên đề, kiểm tra nội bộ, sinh hoạt tổ chuyên môn:

-Chế độ dự giờ: Dạy có dự giờ 4 tiết/GV/HK; tham gia dự giờ 8 tiết/GV/HK.

-Mỗi giáo viên phải thực hiện 01 tiết bài giảng điện tử/học kỳ.

-Thao giảng: 02 tiết/tổ-khối/HK (Trong đó có ít nhất 1 tiết sử dụng BGĐT)

-Chuyên đề: 01 chuyên đề/tổ khối/HK

-Kiểm tra nội bộ: 100% GV/năm.

-Áp dụng dự giờ đột xuất với tất cả giáo viên: 02 tiết/HK.

-Tổ khối trưởng: Kiểm tra HSSS của GV theo định kì 01 lần/tháng vào tuần cuối của tháng, riêng giáo án phải duyệt trước một tuần trước khi giáo viên dạy.

-Họp tổ 2 tuần 1 lần, thực hiện tốt việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn.

* Lưu ý: Tổ khối trưởng sắp xếp thời gian để dự giờ giáo viên trong tổ khối, tuyệt đối không lấy giờ dạy để đi dự giờ.

-Giáo viên lên lớp phải có đủ hồ sơ chuyên môn, thực hiện ghi chép nhận xét và đánh giá hiệu quả để nắm bắt được từng đối tượng học sinh, điều chỉnh hợp lý từng hoạt động giảng dạy phù hợp trình độ học sinh và sự chuẩn bị của GV. Kết hợp hài hoà các hình thức và phương pháp tổ chức dạy học sao cho giờ học trên lớp nhẹ nhàng và có hiệu quả cao, tuyệt đối không dạy quá tải, giảm yêu cầu học thuộc lòng, nhớ máy móc nhiều sự kiện, số liệu, câu văn, bài văn mẫu; coi trọng thực hành vận dụng, khuyến khích khả năng sáng tạo của học sinh. Cần hướng dẫn và rèn luyện cho học sinh kỹ năng ghi vở và khả năng tự học.

-Tổ chức dạy học theo hướng hoạt động, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Chủ động thực hiện dạy học phân hóa theo các nhóm đối tượng học sinh trong cùng một lớp đảm bảo phù hợp với từng đối tượng.

-Thực hiện quy định đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư số 30/2014-BGDĐT, giáo viên không nên có biểu hiện so sánh giữa các học sinh, chê trách học sinh trong bất kỳ hoàn cảnh nào, với bất kỳ động cơ nào.

-Tăng cường việc sử dụng đồ dùng dạy học và các công cụ trong lớp trong các tiết học một cách thiết thực và hiệu quả (tránh lạm dụng và hình thức), hướng dẫn học sinh tích cực sử dụng bộ đồ dùng học tập đã được trang bị, không để tình trạng đồ dùng tới lớp mà học sinh không được sử dụng. Đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học, tuyển chọn các sản phẩm có chất lượng và hiệu quả tốt để phổ biến và nhân rộng trong nhà trường. Cần tạo mọi điều kiện để học sinh hoàn thành bài học tại lớp, tuyệt đối không tổ chức dạy thêm cho học sinh.

-Tăng quyền chủ động cho giáo viên trong việc xây dựng, tổ chức các hoạt động giáo dục mà trọng tâm là chủ động trong thực hiện chương trình, điều chỉnh nội dung dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, thực hiện nghiêm túc phương châm “kỷ cương nghiêm, chất lượng thực, hiệu quả cao”.

-Tổ chức bàn giao chất lượng học sinh lớp dưới lên lớp trên, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh HTCTTH cho bậc THCS theo tinh thần Thông tư 30/2014-BGDĐT.

-Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định, bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ.

2.6. Tham gia các hội thi:

2.6.1.Tham gia thi GVCN giỏi:

-100% giáo viên chủ nhiệm lớp đều đăng kí tham gia thi GVCN giỏi, phấn đấu có 50% giáo viên đạt giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp trường.

2.6.2. Tham gia thi GVDG cấp trường:

-100% giáo viên đủ điều kiện đăng kí thi giáo viên dạy giỏi cấp trường; phấn đấu đạt từ 50% giáo viên trở lên.

2.6.3. Tham gia thi viết chữ đẹp và rèn chữ cho học sinh:

-100% GV của các lớp tiếp tục rèn chữ và tham gia thi Viết chữ đẹp cấp trường và tham gia dự thi cấp huyện.

-GVCN các lớp quan tâm rèn chữ viết cho học sinh thông qua các tiết chính tả, tập viết,… Phấn đấu có 02 HS đạt giải trong Hội thi cấp huyện.

2.6.4. Các hội thi khác:

-100% GV của các khối phấn đấu làm và chọn sản phẩm dự thi đồ dùng dạy học tự làm cấp trường, phấn đấu có 02 sản phẩm được chọn thi cấp huyện trở lên.

-100% các lớp đăng kí đạt lớp học Xanh – Sạch – Đẹp.

-Tích cực bồi dưỡng học sinh và tham gia đầy đủ, có hiệu quả các hội thi do nhà trường và ngành phát động như Giáo dục An toàn giao thông, Phòng chống ma tuý, giải toán Tuổi thơ,….

2.7. Công tác phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng HS năng khiếu:

-Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần có biện pháp kịp thời giúp đỡ những học sinh chưa hoàn thành bài học ở từng môn học, không bỏ mặc học sinh.

-Ngay từ đầu năm học giáo viên cần phát hiện học sinh có năng khiếu viết chữ đẹp, giải toán Tuổi thơ, … có kế hoạch bồi dưỡng, rèn luyện ngay từ đầu năm. Theo dõi sự tiến bộ của học sinh theo từng tuần, từng tháng và từng kỳ. GVCN phối hợp GVBM phát hiện và bồi dưỡng những HS có năng khiếu văn, thể, mỹ để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, phát huy năng khiếu cho từng HS.

2.8. Công tác ôn tập, kiểm tra học kỳ và năm học:

-Thực hiện theo quy chế, quy định của ngành.

-Thực hiện đúng theo kế hoạch của bộ phận chuyên môn nhà trường.

-Đảm bảo nội dung chương trình, phải ôn tập trước khi kiểm tra học kỳ.

-Thực hiện kiểm tra công bằng, công khai, minh bạch.

-Thực hiện làm điểm trên hệ thống Smas.

-Đảm bảo các loại báo cáo đúng theo quy định.

2.9. Công tác hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:

-Nắm vững những vấn đề cơ bản về HĐGDNGLL và chương trình HĐGDNGLL.

-Nắm vững cách thức thiết kế kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL.

-Đánh giá thực trạng HĐGDNGLL.

-Thiết kế kế hoạch và tổ chức thực hiện HĐGDNGLL theo chủ điểm trong chương trình HĐGDNDLL.

-Có ý thức, trách nhiệm trong việc tổ chức HĐGDNGLL có hiệu quả.

-Thời gian tổ chức: Theo thời khóa biểu và theo kế hoạch cụ thể.

-Tiếp tục thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, lựa chọn và đưa trò chơi dân gian hoặc hoạt động vui chơi tích cực khác vào trường trong các buổi sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt ngoại khóa và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

2.10. Công tác PCGD:

Phối hợp với chính quyền, Ban đại diện Hội CMHS thường xuyên huy động học sinh bỏ học ra lớp; giảm thiểu nguy cơ học sinh bỏ học. PCGD đúng độ tuổi đạt 95%. Phấn đấu duy trì và nâng cao chất lượng PCGDTH đúng độ tuổi, cụ thể:

+ Tổ chức tốt ngày toàn dân đưa trẻ đến trường.

+ Vận động tối đa và tạo mọi cơ hội để các em có hoàn cảnh khó khăn, thiệt thòi ra lớp.

+ Nâng cao hiệu quả công tác thu thập và quản lý số liệu công tác PCGDTHĐĐT.

+ Duy trì các tiêu chí đạt chuẩn PCGD đúng độ tuổi mức độ 1.

2.11. Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống thông qua các hoạt động học tập:

-Giáo dục các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng ra quyết định, suy xét và giải quyết vấn đề, kỹ năng đặt mục tiêu, kỹ năng ứng phó, kiềm chế, kỹ năng hợp tác và làm việc theo nhóm cho học sinh;

-Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua giáo dục ý thức chấp hành luật giao thông; cách tự phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác; thông qua việc thực hiện các quy định về cách ứng xử có văn hóa, đoàn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau;

-Giáo dục và tư vấn về sức khoẻ thể chất và tinh thần, giáo dục về tình yêu gia đình phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh.

2.12. Đổi mới phương pháp dạy học:

-Sử dụng hợp lý sách giáo khoa; liên hệ thực tế khi dạy học, dạy học tích hợp các kiến thức liên môn, giáo dục kỹ năng sống, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông...; thực hiện cân đối giữa truyền thụ kiến thức với rèn luyện kỹ năng tư duy cho học sinh trong quá trình dạy học;

-Ứng dụng hợp lý công nghệ thông tin trong dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập;

-Hướng dẫn học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo và biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

-Phấn đấu tất cả các tiết dạy đạt từ khá trở lên, không có tiết dạy xếp loại TB hoặc không xếp loại.

2.13. Lồng ghép giáo dục đạo cho học sinh thông qua các môn học:

-Thường xuyên liên hệ thực tế trong các bài học để giáo dục đạo đức cho học sinh.

-Tổ chức các hoạt động trong tiết học nhằm phát huy sự đoàn kết cho học sinh.

-Tạo ra môi trường giáo dục thân thiện: Mỗi ngày đến trường là một niềm vui.

2.14. Huy động nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục:

-Thường xuyên tuyên truyền và phối hợp tốt với Ban đại diện CMHS trong công tác hỗ trợ nhà trường về cơ sở vật chất, về công tác giáo dục học sinh.

-Tuyên truyền đến CMHS các lớp về chủ trương, kế hoạch của nhà trường, cách nhận xét, đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014 và sự phối hợp của CMHS trong việc nhận xét, đánh giá học sinh và hỗ trợ nhà trường trong việc theo dõi, kiểm tra, giáo dục HS lúc ở nhà.

-Phối hợp tốt với các Đoàn thể trong nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, đặc biệt là bộ phận Đoàn-Đội thông qua các buổi sinh hoạt đội, giáo dục ngoài giờ lên lớp,…

-Thường xuyên phối hợp với cán bộ phụ trách Y tế học đường, Y tế xã trong việc tuyên truyền, hướng dẫn học sinh biết cách chăm sóc sức khỏe, thực hiện các kỹ năng cơ bản để phòng bệnh cho bản thân.

2.15. Các chỉ tiêu phấn đấu trong năm:

-100% GV đăng kí tạo môi trường học tập thân thiện, học sinh tích cực.

-100% lớp học đạt Xanh-Sạch-Đẹp

-Học sinh bỏ học dưới 2%

-Học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt tỉ lệ từ 98% trở lên; Học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%. Chất lượng Năng lực, phẩm chất: 100%

-Hiệu quả đào tạo: 98%

-HS được rèn kĩ năng sống: 90%

-HS được giáo dục tích hợp: 90%

-100% giáo viên được xếp loại từ Khá trở lên theo Chuẩn nghề nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 14/2007/QĐ-BGDĐT.

-Phấn đấu có:

+ Trên 50% giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường.

+ Trên 50% giáo viên đạt danh hiệu giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp trường.

+ Có từ 01 đến 02 GV đạt CSTĐ cấp cơ sở.

-Tiếp tục tự đánh giá trường đạt mức chất lượng tối thiểu theo quy định của Bộ. Thực hiện việc kiểm định chất lượng giáo dục.

III. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

Để thực hiện kế hoạch và chỉ tiêu đề ra đạt hiệu quả cần có các biện pháp sau:

  1. Cán bộ, giáo viên cần quán triệt tốt các Văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, của Ngành và của trường đề ra.
  2. Thực hiện nghiêm Luật giáo dục và Điều lệ trường.
  3. Thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Thực hiện tốt cuộc vận động “Hai không với bốn nội dung”.
  4. Kết hợp tốt 3 môi trường giáo dục: Gia đình – Nhà trường – Xã hội.
  5. Các tổ chuyên môn tích cực tổ chức các hoạt động, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
  6. Tăng cường mở chuyên đề, thao giảng, dự giờ thăm lớp; tiếp tục đổi mới phương pháp giảng dạy; tìm hiểu nguyên nhân các tiết dạy chưa đạt yêu cầu để có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn.
  7. Thông tin hai chiều kịp thời, chính xác các hoạt động, đúng thời gian quy định về lãnh đạo nhà trường.
  8. Phối hợp với các bộ phận trong nhà trường để hoàn thành kề hoạch đề ra.
  9. Tranh thủ sự chỉ đạo của PGD & ĐT Tân hiệp, Hiệu trưởng nhà trường.
  10. Tham mưu với Hiệu trưởng để có hướng chỉ đạo kịp thời khi có công việc bổ sung.
0