15/01/2018, 17:48

Luyện từ và câu lớp 5 tuần 21: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ

Luyện từ và câu lớp 5 tuần 21: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ Giải bài tập SGK Tiếng Việt 5 tập 2 Soạn bài: Luyện từ và câu: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ là lời giải phần Luyện từ và câu ...

Luyện từ và câu lớp 5 tuần 21: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ

Soạn bài: Luyện từ và câu: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ

 là lời giải phần Luyện từ và câu SGK Tiếng Việt 5 trang 32, 33, 34 tập 2 có đáp án chi tiết cho từng bài tập giúp các em học sinh luyện tập các dạng bài tập xác định các vế câu ghép bằng quan hệ từ, tìm câu ghép, tạo câu ghép,... Mời các em cùng tham khảo chi tiết.

Hướng dẫn giải phần Nhận xét Luyện từ và câu SGK Tiếng Việt 5 tập 2 trang 32

Câu 1 (trang 32 sgk Tiếng Việt 5): Cách nối và cách sắp xếp các vế câu trong hai câu ghép sau đây có gì khác nhau?

a. Vì con khỉ này rất nghịch nên các anh bảo vệ thường phải cột dây.

Đoàn Giỏi

b. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường.

Trinh Đường

Trả lời:

* Cấu tạo của hai câu ghép có sự khác nhau là:

- Câu ghép (a) thể hiện quan hệ nguyên nhân - kết quả giữa hai vế câu ghép. Chúng nối với nhau bằng cặp quan hệ từ vì... nên...

- Câu ghép (b) thể hiện quan hệ từ nhân - quả giữa hai vế câu ghép. Chúng nối với nhau bằng một quan hệ từ vì.

Câu 2 (trang 33 sgk Tiếng Việt 5): Tìm thêm những quan hệ từ và cặp quan hệ từ dùng để nối các vế câu có quan hệ nguyên nhân - kết quả.

Trả lời:

- Quan hệ từ: Bởi vì, cho nên, nên,...

- Cặp quan hệ từ: Bởi vì... cho nên..., do... mà..., nhờ... mà...

Hướng dẫn giải phần Luyện tập Luyện từ và câu SGK Tiếng Việt 5 tập 2 trang 33, 34

Câu 1 (trang 33 sgk Tiếng Việt 5): Tìm các vế câu chỉ nguyên nhân, chỉ kết quả và quan hệ từ, cặp quan hệ từ nối các vế câu trong những ví dụ sau.

a) Bởi chưng bác mẹ tôi nghèo

Cho nên tôi phải băm bèo, thái khoai.

CA DAO

b) Vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học.

TRINH ĐƯỜNG

c) Lúa gạo quý vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được. Vàng cũng quý vì nó rất đắt và hiếm.

TRINH MẠNH

Trả lời:

a) - Vế 1: Bởi chưng bác mẹ tôi nghèo

- Vế 2: Cho nên tôi phải băm bào, thái khoai.

- Vế 1 chỉ nguyên nhân; vế 2 chỉ kết quả.

- Quan hệ từ: Bởi chưng… cho nên…

b) - Vế 1: Sau vì nhà nghèo quá

- Vế 2: chú phải nghỉ học.

- Vế 1 chỉ nguyên nhân; vế 2 chỉ kết quả.

- Quan hệ từ vì.

c) - Vế 1: Lúa gạo quý vì

- Vế 2: phải đổ mồ hôi mới làm ra được

- Vế 1: Vàng cũng quý vì

- Vế 2: nó đắt và hiếm.

- Vế 1 chỉ nguyên nhân; vế 2 chỉ kết quả.

- Sử dụng quan hệ từ vì để nối hai vế câu ghép.

Câu 2 (trang 33 sgk Tiếng Việt 5): Từ một câu ghép đã dẫn ở bài tập 1, hãy tạo ra câu ghép mới bằng cách thay đổi vị trí của các vế câu (có thể thay bớt từ nếu thấy cần thiết).

Trả lời:

a) Tôi phải băm bèo, thái khoai vì nhà tôi nghèo.

b) Chú phải bỏ học vì gia đình nghèo không đủ tiền cho chú ăn học

c) Vì người ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được nên lúa gạo rất quý. Vì vàng rất đắt và hiếm nên vàng cũng rất quý.

Câu 3 (trang 33 sgk Tiếng Việt 5): Chọn quan hệ từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống. Giải thích vì sao em chọn quan hệ từ ấy.

a) … thời tiết thuận nên lúa tốt.

b) … thời tiết không thuận nên lúa xấu. (tại, nhờ)

Trả lời:

a. /Nhờ/ thời tiết thuận/ nên/ lúa tốt.

b. /Do/ thời tiết không thuận/ nên/ lúa xấu.

*Giải thích: Sử dụng cặp quan hệ từ như trên, câu ghép chỉ nguyên nhân và kết quả đạt được sự thông báo cụ thể về nội dung. Đó là hai cặp quan hệ từ: Nhờ… nên…; Tại… nên… nếu rõ nguyên nhân của thời tiết (thuận, không thuận) và kết quả (lúa tốt, lúa xấu).

Câu 4 (trang 34 sgk Tiếng Việt 5): Thêm vào chỗ trống một vế câu thích hợp để tạo thành câu ghép chỉ nguyên nhân- kết quả.

a) Vì bạn Dũng không thuộc bài ...

b) Do nó chủ quan ...

c) ... nên Bích Vân đã có nhiều tiến bộ trong học tập.

Trả lời:

a. Vì bạn Dũng không thuộc bài nên bạn ấy bị điểm kém.

b. Do nó chủ quan nên nó luôn thất bại.

c. Nhờ bạn bè giúp đỡ thường xuyên nên Bích Vân đã có nhiều tiến bộ trong học tập.

>> Bài tiếp theo: Tập làm văn lớp 5 tuần 21: Trả bài văn tả người 

Ngoài ra nhằm đáp ứng cho các thầy cô, các em học sinh luyện tập và ôn tập chuẩn bị cho bài thi giữa học kì 2 lớp 5, và các dạng đề thi học kì 2 lớp 5, các bạn cùng các thầy cô có thể theo dõi ôn tập và làm các dạng bài tập Toán, Tiếng Việt 5 cùng VnDoc.

0