Khoa học trái đất
Khoa học Trái Đất là thuật ngữ khái quát cho những khoa học về Trái Đất. Có thể nó là trường hợp đặc biệt về khoa học hành tinh, vì chỉ có một hành tinh đã biết có sự sống. Những môn khoa học quan trọng sử dụng các kiến thức của vật lý học, toán học, hóa ...
Khoa học Trái Đất là thuật ngữ khái quát cho những khoa học về Trái Đất. Có thể nó là trường hợp đặc biệt về khoa học hành tinh, vì chỉ có một hành tinh đã biết có sự sống. Những môn khoa học quan trọng sử dụng các kiến thức của vật lý học, toán học, hóa học và sinh vật học để nghiên cứu những chủ đề quan trọng của hệ thống Trái Đất.
Địa chất học
Phần lớp đá của Trái Đất (hay thạch quyển) bao gồm phần nhân, lớp phủ trung gian (độ sâu 35-2900 km) và lớp vỏ (độ sâu 0-35 km, dao động tùy theo từng chỗ, có thể từ 5-70 km). Các nhánh chính bao gồm khoáng vật học, thạch học, địa hóa học, cổ sinh vật học, địa tầng học, địa chất cấu tạo, kỹ thuật địa chất và trầm tích học[1][2].
Hải dương học và khoa nghiên cứu về hồ
Các đại dương và nguồn nước ngọt của phần nước trên Trái Đất (hay thủy quyển). Các nhánh chính là Hải dương học: lý hải dương học, hóa hải dương học và sinh hải dương học.
Khoa học khí quyển
Phần chứa khí của Trái Đất (hay khí quyển).
Băng quyển học
Phần chứa băng của Trái Đất (hay băng quyển học)
Tuy nhiên, có một loạt các tác động tương hỗ giữa các lĩnh vực này. Rất nhiều các lĩnh vực hiện đại có cách tiếp cận đa ngành và do đó không phù hợp với sơ đồ này.
Sinh địa hóa học theo dõi chu trình của các nguyên tố trong các quyển chịu tác động bởi các quá trình sinh học và địa chất học, đặc biệt sự phân bổ và chuyển động giữa các nguồn dự trữ.
Cổ đại dương học và cổ khí hậu học sử dụng các thuộc tính của các trầm tích, lõi băng hay các tài liệu sinh học để suy đoán trạng thái quá khứ của các đại dương, khí quyển hay khí hậu.
Ngoài ra, các chuyên ngành hiện đại khác được biết chung như là Khoa học hệ thống Trái Đất tiếp cận tới toàn bộ Trái Đất như là một hệ thống theo đúng nghĩa của nó, mà nó tiến hóa như là kết quả của các tác động tích cực và tiêu cực giữa các hệ thống hợp thành:
Khí tượng học mô tả, giải thích và dự báo thời tiết trên cơ sở tác động tương hỗ chủ yếu giữa đại dương và khí quyển.
Khí hậu học mô tả và giải thích khí hậu theo thuật ngữ của sự tương tác giữa các quyển như đá quyển, thủy quyển, khí quyển, băng quyển và sinh quyển.
Các học thuyết Gaia giải thích các biến đổi của hệ thống Trái Đất theo thuật ngữ của các tác động của sinh quyển.
Giống như các nhà khoa học khác, các nhà khoa học về Trái Đất sử dụng các phương pháp khoa học: cố gắng đưa ra công thức cho các giả thuyết sau khi quan sát và thu thập dữ liệu về các yếu tố tự nhiên và sau đó kiểm tra các giả thuyết này. Trong khoa học về Trái Đất, dữ liệu thông thường đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc kiểm tra và chứng minh các giả thuyết. Việc tiếp cận hệ thống, bằng cách sử dụng tổ hợp của các mô hình máy tính cũng như kiểm tra giả thuyết bởi các dữ liệu vệ tinh hay dữ liệu của các tàu khoa học, đã tăng thêm khả năng để các nhà khoa học có thể giải thích các biến đổi trong quá khứ và trong tương lai có thể xảy ra của hệ thống Trái Đất.
Địa chất học
Cataclysmic Geology
Kinh tế địa chất
Địa kỹ thuật
Ngọc học
Địa hóa học
Địa thời học
Địa chất thủy văn
Địa chất công trình
Địa chất môi trường
Địa từ
Địa vi sinh học
Địa mạo học
Địa vật lý
Địa thống kê
Địa sử
Chùm lớp phủ
Vi cổ sinh học
Khoáng vật học
Khai thác mỏ
Hóa thạch
Bào tử phấn
Thổ nhưỡng học
Địa chất dầu khí
Thạch học
Trắc địa
Sinh khoáng
Địa chất học hành tinh
Kiến tạo mảng
Địa chất Đệ Tứ
Trầm tích học
Địa chấn học
Địa tầng học
Địa chất cấu tạo
Kiến tạo
Núi lửa học
Hải dương học
Vật lý biển
Hóa học biển
Sinh học biển
Thạch học biển
Địa chất biển
Lý địa chất học đại dương
Địa lý
Địa lý nhân lực
Địa lý tự nhiên
Thạch địa lý học
Lý địa lý học
Khoa học sông hồ
Khoa học sông hồ
Băng quyển học
Băng quyển học
Khí quyển học
Khí quyển học
Các hệ thống hay lĩnh vực đa ngành
Khí hậu học
Khoa học hệ thống Trái Đất
Các học thuyết Gaia
Khí tượng học
Thạch khí hậu học