Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
0 Hạch toán chi phí NVL trực tiếp: * Khái niêm: Chi phí NVL TT bao gồm các chi phí về NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu, bán thành phẩm mua ngoài được xuất dùng ...
Hạch toán chi phí NVL trực tiếp:
* Khái niêm: Chi phí NVL TT bao gồm các chi phí về NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu, bán thành phẩm mua ngoài được xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Chi phí NVLTT phải được xuất dùng trực tiếp vào các đối tượng hạch toán chi phí.
Còn trong trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức thích hợp như theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng sản phẩm.
Công thức phân bổ như sau:
* Tài khoản sử dụng: TK 621 - Chi phí NVL TT
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Nội dung phản ánh của nó trong điều kiện doanh nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất.
- Bên Có: Gía trị VL sử dụng không hết nhập trả lại kho, Kết chuyển chi phí NVLTT cho đối tượng tính gía thành.
- Số Dư: Cuối kỳ không có số dư.

{} Hạch toán CPNCTT:
* Khái niêm: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay các lao vụ dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ...)
Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
* Tài khoản sử dụng: TK 622 - Chi phí NCTT.
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí NCTT sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
- Bên Có: Kết chuỷên chi phí NCTT vào các tài khoản tính giá thành.
- TK 622 không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng.
Hạch toán chi phí sản xuất chung:
* Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí NVLTT, chi phí NCTT. Đây là các chi phí phát sinh trong phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản : chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
* Tài khoản sử dụng: TK 627- Chi phí sản xuất chung.
- Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí SXC, kết chuyển hay phân bổ chi phí SXC.
- Số Dư: cuối kỳ không có số dư, được mở chi tiết cho từng phân xưởng, từng bộ phận sản xuất, dịch vụ và được chi tiết thành các TK cấp 2 để phản ánh nội dung chi tiết.
1. TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
2. TK 6272: Chi phí vật liệu
3. TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
4. TK 6274: Chi phí KHTSCĐ
5. TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
6. TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Chi phí SXC có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức phân bổ CPSXC thường được sử dụng là: Phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuât, theo tiền lương công nhân sản xuất. Công thức phân bổ như sau:


Hạch toán chi phí phải trả và chi phí trả trước, các khoản thiệt hại trong sản xuất.
a) Hạch toán chi phí trả trước.
* Khái niệm: Chi phí trả trước là các chi phí thực tế đã phát sinh với quy mô lớn và có liên quan đến nhiều kỳ kế toán.
Các chi phí này sẽ được tập hợp lại rồi phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của nhiều kỳ.
* Tài khoản sử dụng :
TK 142- Chi phí trả trước:
- Bên Nợ: Tập hợp các khoản chi phí trả trước ngắn hạn thực tế phát sinh
- Bên Có: Phân bổ chi phí trả trước vào chi phí kinh doanh
- Dư Nợ: Phản ánh số chi phí trả trước ngắn hạn chưa phân bổ
TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn: dùng để theo dõi các khoản chi phí trả trước dài hạn có liên quan đến từ 2 niên độ kế toán trở lên.
- Bên Nơ: Tập hợp chi phí trả thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào chi phí kinh doanh trong kỳ này
- Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế đã phát sinh nhưng chưa phân bổ vào chi phí kinh doanh.
* Phương pháp hạch toán
- Phản ánh các chi phí trả trước thực tế phát sinh
Nợ TK 242,142 - Tập hợp chi phí trả trước
Nợ TK133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 153, 2413 - Giá trị được xuất dùng, các chi phí trả trước thực tế phát sinh
- Định kỳ tiến hành phân bổ chi phí trả trước vào chi phí kinh doanh
Nợ TK 627, 641,642, 635 - Phân bổ chi phí cho các đối tượng
Có TK 142, 242 - Phân bổ chi phí trả trước vào chi phí SXKD trong kỳ.
b) Hạch toán chi phí phải trả (chi phí trích trước)
* Khái niệm: Chi phí phải trả là các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh và sẽ phát sinh trong tương lai với quy mô lớn và ảnh hưởng tới nhiều kỳ kinh doanh .
Kế toán trích trước vào chi phí kỳ này để đảm bảo sự phù hợp về chi phí và giá thành
* Tài khoản sử dụng: TK 335 - Chi phí phải trả
- Bên Nợ: Các khoản chi phí phải trả thực tế phát sinh
- Bên Có: Trích trước chi phí phải trả vào chi phí của kỳ hạch toán
- Dư Có: Các khoản đã trích trước nhưng thực tế chưa phát sinh
* Phương pháp hạch toán.
- Định kỳ trích trước các khoản chi phí phải trả vào chi phí của kỳ hạch toán
Nợ TK 627, 641, 642, 622, 635 - Trích trước chi phí cho các đối tượng
Có TK 335 - Trích trước chi phí phải trả đưa vào chi phí kinh doanh
- Khi chi phí phải trả thực tế phát sinh
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả thực tế phát sinh
Nợ TK 133- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 152, 331, 334,... Các khoản phải chi, phải trả
- Nếu số trích trước theo kê hoạch lớn hơn thực tế phát sinh
Nợ TK 335 - Bổ sung khoản chênh lệch vào chi phí
Có TK 627, 641, 642, 622, 635 - Bổ sung khoản chênh lệch vào chi phí
- Nếu số trích trước theo kế hoạch nhỏ hơn thực tế phát sinh
Nợ TK 622, 627, 641, 642 - Ghi tăng chi phí cho các đối tượng
Có TK 335 - Xoá sổ khoản chênh lệch chi phí.
c) Hạch toán thiệt hại trong sản xuất
Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng.
* Phân loại sản phẩm hỏng theo tiêu chuẩn định mức
- Sản phẩm hỏng trong định mức: Thiệt hại về sản phẩm hỏng trong định mức sẽ được tính vào chi phí sản xuất chính phẩm
- Sản phẩm hỏng ngoài định mức: Thiệt hại của những sản phẩm này không được tính vào giá thành của chính phẩm.
* Phương pháp hạch tóan sản phẩm hỏng ngoài định mức
- Phản ánh giá trị của sản phẩm hỏng ngoài định mức
Nợ TK 1381 -Chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức
Có TK 154, 155, 157, 632 - Hàng bán rồi, hỏng, trả lại
- Các chi phí về sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được
Nợ TK 1381 - Giá trị sản phẩm hỏng
Có TK 111, 112, 152, 334,...Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được
- Phản ánh các khoản thu hồi
Nợ TK 152 - Thu hồi phế liệu
Nợ TK 334, 1388 - Cá nhân bồi thường
Có TK 1381 - Giá trị sản phẩm hỏng
- Kết chuyển sản phẩm hỏng ngoài định mức.
Nợ TK 811 - Sản phẩm hỏng tính vào chi phí khác
Có TK 1381 - Giá trị sản phẩm hỏng ngoài định mức
Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất
- Trường hợp 1: Ngừng sản xuất trong kế hoạch hay đã dự kiến trước thì chi phí thiệt hại ngừng sản xuất sẽ được theo dõi trên TK 335
- Trường hợp 2: Ngừng sản xuất ngoài kế hoạch kế toán theo dõi tương tự sản phẩm hỏng ngoài định mức
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Cuối kỳ các chi phí đều được tập hợp vào bên nợ của TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Bên Nợ: Tập hợp các khoản chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC).
- Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất. Kết chuyển giá trị sản phẩm (tổng giá thành sản phẩm hoàn thành )
- Dư Nợ: phản ánh chi phí sản xuất, sản phẩm dở dang cuối kỳ

Để phản ánh bút toán giá thành thì trước đó kế toán phải tính chính xác gía thành này, và bất kể doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính gía thành nào đều phải áp dụng công thức:
Việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang là một bước không thể thiếu được trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
- Với bán thành phẩm : Có thể tính theo chi phí thực tế kế hoạch.
- Với sản phẩm đang chế tạo dở dang: Có thể áp dụng một trong các phương pháp:
+ Phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính: Theo phương pháp này thì toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm, do vậy trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm gía trị nguyên vật liệu chính
+ Phương pháp ước tính tương đương: Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang để quy đổi chúng thành sản phẩm tương đương, tiêu chuẩn của sản phẩm dở dang để quy đổi chúng thành sản phẩm tương đương, tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức.

Phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến còn chi phí NVL chính được phân bổ theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang chưa quy đổi.
+ Phương pháp đánh giá theo 50% chi phí chế biến : Theo phương pháp này, chi phí NVLTT được tính cho sản phẩm dở dang theo phương pháp phân bổ bình quân. Đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương, trong đó ta thấy mức độ hoàn thành bình quân của sản phẩm dở dang là 50% so với thành phẩm để phân bổ.
Công thức tính như sau:

Trong thực tế còn nhiều phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang khác được sử dụng như phương pháp đánh giá theo chi phi NVLTT hoặc chi phí trực tiếp, theo chi phí định mức hoặc kế hoạch, phương pháp thống kê kinh nghiệm. Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng khác nhau nên khi tổ chức vận dụng thì doanh nghiệp cần phải xem xét, lựa chọn phương pháp phù hợp với đặc điểm và yêu cầu cụ thể của mình.