Hướng dẫn vào chế độ Safe Mode trên Windows XP/7/8/10..
Nếu bạn là người sử dụng máy tính thường xuyên thì mình tin đã ít nhất một lần gặp “Safe mode” trước khi khởi động vào Windows rồi đúng không? Safe mode thường xuất hiện khi máy tính bị tắt đột ngột do mất điện hay máy tính bị hết Pin. Vậy Safe mode là gì? và nó có tác dụng như thế ...
Nếu bạn là người sử dụng máy tính thường xuyên thì mình tin đã ít nhất một lần gặp “Safe mode” trước khi khởi động vào Windows rồi đúng không? Safe mode thường xuất hiện khi máy tính bị tắt đột ngột do mất điện hay máy tính bị hết Pin. Vậy Safe mode là gì? và nó có tác dụng như thế nào trên máy tính của bạn? Bài viết này blogchiasekienthuc.com sẽ giúp bạn hiểu cặn kẽ về chế độ này cũng như cách vào chế độ Safe mode trên Windows XP/ 7/ 8/ 8.1…
Chế độ Safe Mode là gì?
Safe mode hay còn gọi là chế độ an toàn, với chế độ này bạn có thể truy cập vào máy tính mà không cần bất cứ một phần mềm thứ 3 nào và hệ điều hành chỉ nạp vào chương trình những file, trình điều khiển thiết bị (driver) căn bản và cần thiết nhất. Chính vì thế mà một khi bạn bị lỗi và không thể truy cập vào Windows được thì có thể vào chế độ Safe mode để copy dữ liệu, gỡ bỏ phần mềm, diệt virus cũng như thiết lập và sửa chữa lại Windows.
Có mấy loại Safe mode ?
Ở các phiên bản Windows hiện nay thì khi truy cập vào Safe mode sẽ có 3 chế độ cho bạn lựa chọn đó là:
- Safe mode: Chế độ thông thường như đã định nghĩa ở bên trên, chế độ này sẽ nạp driver và các file thiết yếu nhất để khởi động vào hệ điều hành.
- Safe mode with Networking: Khi bạn sử dụng chế độ này, ngoài việc nạp file, driver như chế độ Safe mode thông thường, sẽ có thêm các dịch vụ giúp bạn có thể làm việc trong mạng (có internet).
- Safe mode with Command Prompt: Chế độ này sẽ cho phép Windows chạy chương trình và gọi thêm file cmd.exe để hoạt động trong môi trường giao diện dòng lệnh, tất nhiên người dùng phải thông thạo các lệnh trên Dos.
Ngoài ra khi bạn khởi động vào chế độ Safe mode sẽ có các tùy chọn rất hữu ích như: Enable Boot Logging, Enable VGA Mode, Last Known Good Configuration, Debugging Mode…
- Enable Boot Logging: Tất cả những trình điều khiển thiết bị và dịch vụ được nạp lên sẽ ghi lại trong file có tên ntbtlog.txt rất hữu ích để chúng ta có thể đọc và tìm ra chính xác nguyên nhân gây trục trặc cho hệ thống.
- Enable VGA Mode: Khởi động và nạp driver căn bản của Windows cho card tăng tốc đồ họa. Nó khá hữu dụng để xác định có phải trước đó bạn đã cài một driver mới cho card tăng tốc đồ họa và đó chính là nguyên nhân gây ra sự cố.
- Last Known Good Configuration: Máy tính được khởi động và dùng các thông tin trong Registry mà Windows lưu lại từ lần tắt máy hoàn chỉnh gần đây nhất.
- Directory Service Restore Mode: Khởi động và có thể phục hồi qua System Restore.
- Debugging Mode: Có thể phục hồi thông qua Remote Install Service.
Khi nào thì sử dụng đến Safe mode?
Máy tính bị lỗi màn hình xanh không thể truy cập vào được Windows (nguyên nhân gây ra lỗi màn hình xanh). Lúc này bạn cần vào Safe mode để gỡ bỏ các phần mềm hoặc driver gây ra tình trạng trên. Bạn nhớ lại xem trước khi bị lỗi mình đã làm gì với máy tính, có cài thêm gì không thì gỡ hết ra.
Máy tính bị virus và bạn không thể cài bất cứ phần mềm nào, lúc này bạn cũng cần truy cập vào chế độ Safe mode sau đó sử dụng đĩa cứu hộ để diệt virus cho máy.
Tip: Hướng dẫn tạo một chiếc USB BOOT đầy đủ chức năng
Cách vào chế độ Safe mode
Cách vào Safe mode trên Windows XP
Rất đơn giản để truy cập vào chế độ Safe mode trên Windows XP bạn chỉ cần khởi động lại máy và nhấn nhanh (có thể nhấn liên tục) phím F8 sau đó chọn chế độ Safe mode mà bạn muốn vào.
Bài viết nên đọc: BIOS là gì? Cách truy cập vào BIOS của máy HP, Sony…
Cách vào Safe mode trên Windows 7
Safe mode windows 7Cũng tương tự như Windows XP, Windows 7 bạn có thể làm tương tự như hướng dẫn bên trên. Sử dụng phím F8 nhé.
Cách vào Safe mode trên Windows 8 / 8.1 / 10
Trên Windows 8 hay 8.1 bạn làm như sau: Mở hộp thoại run (Windows + R)=> sử dụng lệnh msconfig => nhấn Enter.
Tại cửa sổ System Configuration bạn vào tab Boot sau đó check vào ô Safe boot tại đây bạn có thể chọn:
- Minimal: Truy cập vào chế độ Safe mode thông thường.
- Alternate Shell: Nếu như bạn thành thạo về các dòng lệnh trong cmd (Command Prompt) thì có thể chọn chế độ này.
- Active Directory Repair: Lựa chọn này cho phép bạn vào chế độ Safe Mode với quyền truy cập vào các thông tin cụ thể trên máy tính, như các dòng phần cứng. Nếu không cài đặt thành công phần cứng mới, chẳng hạn như Active Directory thì Safe Mode sẽ được sử dụng để khôi phục lại sự ổn định của hệ thống bằng cách sửa chữa dữ liệu bị hỏng hoặc thêm dữ liệu vào thư mục.
- Network: Truy cập vào chế độ Safe mode có thể kết nối được internet.
Nhấn Apply => OK => chương trình sẽ đưa ra một cửa sổ yêu cầu bạn Restart lại máy tính để áp dụng việc thiết lập. Bạn hãy chọn Restart để khởi động lại máy và vào chế độ Safe mode (khi khởi động lại máy tính sẽ tự động truy cập vào chế độ safe mode cho bạn).
Sau khi bạn đã fix lỗi xong và cảm thấy OK rồi và muốn vào lại Windows như bình thường thì thực hiện lại thao tác trên, sau đó bỏ check ở ô Safe boot đi và Restart lại máy.
Lưu ý: Cách này có thể áp dụng cho Windows 7 nếu như bạn nhấn F8 mà không vào được nhé. Và một lưu ý nhỏ nữa là khi máy khởi động thì bạn nhìn xem chỗ Safe mode là phím gì thì bấm theo, không phải là cứ cắm đầu bấm là tốt đâu nhé