25/05/2018, 13:07

Họ Rồng rộc (Ploceidae)

Rồng rộc mỏ mảnh (Ploceus pelzelni) Chúng là các loài chim ăn hạt với mỏ hình nón thuôn tròn, phần lớn sinh sống ở khu vực phía nam sa mạc Sahara của châu Phi, một vài loài ở vùng nhiệt đới châu Á cũng như tại Australia. ...

Rồng rộc mỏ mảnh (Ploceus pelzelni)

Chúng là các loài chim ăn hạt với mỏ hình nón thuôn tròn, phần lớn sinh sống ở khu vực phía nam sa mạc Sahara của châu Phi, một vài loài ở vùng nhiệt đới châu Á cũng như tại Australia. Nhóm chim dạng rồng rộc này được chia thành rồng rộc trâu, rồng rộc sẻ, rồng rộc điển hình và rồng rộc góa phụ. Chim trống của nhiều loài có màu tươi, thường là đỏ hay vàng và đen, một vài loài có màu sắc thay đổi trong mùa sinh sản.

Các loài rồng rộc hay rồng rộc sẻ là những loài chim có kiểu cách làm tổ cầu kỳ phức tạp (có lẽ là phức tạp nhất trong các loại tổ chim), mặc dù một vài loài đáng chú ý vì thói quen sinh đẻ ký sinh có chọn lọc. Tổ của chúng phụ thuộc theo loài và khác nhau về hình dáng, kích thước, vật liệu, cách thức làm tổ. Vật liệu làm tổ có thể là các sợi lá nhỏ, cỏ, cành cây nhỏ. Nhiều loài kết (dệt) các tổ rất đẹp bằng cách dùng các sợi tơ mỏng từ gân lá, mặc dù một số, như rồng rộc trâu, làm ra các tổ to và xộc xệch bằng que củi nhỏ trong bầy của chúng, với trong đó có một vài tổ hình cầu được dệt lại. Rồng rộc sẻ ở châu Phi xây các tổ dạng phòng-nhà, trong đó từ 100 tới 300 cặp có các gian riêng rẽ hình thót cổ và chúng chui vào theo các đường ống ở đáy. Phần lớn các loài làm tổ có lối vào hẹp và hơi quay đầu xuống phía dưới.

Ròng rộc là chim thích sống thành bầy. Chúng làm tổ cạnh nhau, thường là vài tổ trên một cành cây. Thông thường chim trống làm tổ và dùng chúng như là một dạng thể hiện để quyến rũ chim mái. Các quần thể rồng rộc có thể tìm thấy gần với các nguồn cung cấp nước. Đôi khi chúng gây ra tổn thất cho mùa màng, đáng chú ý nhất là Quelea mỏ đỏ, được coi là loài chim có số lượng đông nhất trên thế giới.

Rồng rộc đuôi hung. Ngorongoro, Tanzania.

Malimbe đầu đỏ, Uganda.

Rồng rộc Speke tại Serengeti, Tanzania Đàn rồng rộc làng ở Gambia. Tổ là các vật thể hình cầu treo lơ lửng.

Họ này chứa khoảng 115 loài trong 16 chi. Phân loại dưới đây đưa ra theo trật tự phát sinh.

* Chi Bubalornis

  • Rồng rộc trâu mỏ trắng, Bubalornis albirostris
  • Rồng rộc trâu mỏ đỏ, Bubalornis niger

* Chi Dinemellia

  • Rồng rộc trâu đầu trắng, Dinemellia dinemelli

* Chi Sporopipes

  • Rồng rộc ngực đốm, Sporopipes frontalis
  • Rồng rộc vảy, Sporopipes squamifrons

* Chi Plocepasser

  • Rồng rộc sẻ trán trắng, Plocepasser mahali
  • Rồng rọc sẻ mào hung, Plocepasser superciliosus
  • Rồng rộc sẻ lưng hung, Plocepasser rufoscapulatus
  • Rồng rộc sẻ Donaldson-Smith, Plocepasser donaldsoni

* Chi Histurgops

  • Rồng rộc đuôi hung, Histurgops ruficauda

* Chi Pseudonigrita

  • Rồng rộc đàn đầu xám, Pseudonigrita arnaudi
  • Rồng rộc đàn mũ đen, Pseudonigrita cabanisi

* Chi Philetairus

  • Rồng rộc đàn, Philetairus socius

* Chi Ploceus (khoảng 60 loài)

* Chi Pachyphantes

  • Rồng rộc Compact, Pachyphantes superciliosus

* Chi Malimbus

  • Malimbe chân vàng, Malimbus flavipes
  • Malimbe mào đỏ, Malimbus coronatus
  • Malimbe họng đen, Malimbus cassini
  • Malimbe Ballmann, Malimbus ballmanni
  • Malimbe Rachel, Malimbus racheliae
  • Malimbe huyệt đỏ, Malimbus scutatus
  • Malimbe Ibadan, Malimbus ibadanensis
  • Malimbe bụng đỏ, Malimbus erythrogaster
  • Malimbe Gray, Malimbus nitens
  • Malimbe mào, Malimbus malimbicus
  • Malimbe đầu đỏ, Malimbus rubricollis

* Chi Anaplectes

  • Rồng rộc đầu đỏ, Anaplectes rubriceps

* Chi Brachycope

  • Rồng rộc đuôi cộc, Brachycope anomala

* Chi Quelea

  • Quelea giáo chủ, Quelea cardinalis
  • Quelea đầu đỏ, Quelea erythrops
  • Quelea mỏ đỏ, Quelea quelea

* Chi Foudia

  • Fody đỏ, Foudia madagascariensis
  • Fody đầu đỏ, Foudia eminentissima
  • Fody rừng, Foudia omissa
  • Fody Mauritius, Foudia rubra
  • Fody Seychelles, Foudia sechellarum
  • Fody Rodrigues, Foudia flavicans

* Chi Euplectes

  • Giáo sĩ mào vàng, Euplectes afer
  • Giáo sĩ ngực lửa, Euplectes diadematus
  • Giáo sĩ đen, Euplectes gierowii
  • Giáo sĩ đỏ cánh đen, Euplectes hordeaceus
  • Giáo sĩ đỏ miền bắc hay giáo sĩ cam, Euplectes franciscanus
  • Giáo sĩ đỏ miền nam hay giáo sĩ đỏ, Euplectes orix
  • Giáo sĩ Zanzibar, Euplectes nigroventris
  • Giáo sĩ lưng vàng, Euplectes aureus
  • Giáo sĩ vàng, Euplectes capensis
  • Góa phụ đuôi quạt, Euplectes axillaris
  • Góa phụ vai vàng, Euplectes macrourus
  • Góa phụ cánh trắng, Euplectes albonotatus
  • Góa phụ vòng cổ đỏ, Euplectes ardens
  • Góa phụ đầm lầy, Euplectes hartlaubi
  • Góa phụ vai nâu vàng, Euplectes psammocromius
  • Góa phụ đuôi dài, Euplectes progne
  • Góa phụ Jackson, Euplectes jacksoni

* Chi Anomalospiza

  • Sẻ đồng cu cu hay rồng rộc ký sinh, Anomalospiza imberbis – có lẽ thuộc về họ Viduidae

* Chi Amblyospiza

  • Rồng rộc mỏ to, Amblyospiza albifrons
0