23/06/2018, 23:55

Hô hấp ở động vật

Hô hấp là tập hợp những quá trình, trong đó cơ thể lấy ôxi từ bên ngoài vào để ôxi hóa các chất trong tế bào và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống, đồng thời thải CO2 ra ngoài. ...

Hô hấp là tập hợp những quá trình, trong đó cơ thể lấy ôxi từ bên ngoài vào để ôxi hóa các chất trong tế bào và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống, đồng thời thải CO2 ra ngoài.

Xem thêm: Chuyên đề 1 : Chuyển hoá vật chất và năng lượng

I.    Hô hấp là gì ?

Hô hấp là tập hợp những quá trình, trong đó cơ thể lấy ôxi từ bên ngoài vào để ôxi hóa các chất trong tế bào và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống, đồng thời thải CO2 ra ngoài.

Hô hấp bao gồm các  quá trình  hô hấp ngoài và hô hấp trong, vận chuyển khí

Hô hấp ngoài: là quá trình trao đổi khí với môi trường bên ngoài thông qua bề mặt trao đổi khí ( phổi, mang, da)  giữa cơ thể và môi trường  cung cấp oxi cho hô hấp tế bào, thải CO2 từ hô hấp  trong ra ngoài.

Hô hấp trong là quá trình trao đổi khí trong tế bào và quá trình  ho hấp tế bào, tế bào nhận O2 , thực hiện quá trình hô hấp tế bào và thải ra khí CO2 để thực hiện các quá trình trao đổi khí trong tế bào

  Hình 1 : Các giai đoạn của quá trình hô hấp 

    Hình 2 : Khái niệm  hô hấp ở  động vật 

Nguyên tắc của quá trình hô hấp : Khuyếch tán khí từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.

II. Bề mặt trao đổi khí

Bề mặt trao đổi khí là nơi thực hiện quá trình trao đổi khí (nhận Ovà giải phóngCO2) giữa cơ thể với môi trường

Các bề mặt trao đổi khí ở động vật gồm có :  bề mặt cơ thể, hệ thống ống khí, mang, phổi.

Bề mặt trao đổi khí của cơ quan hô hấp của động vật phải cần đáp ứng được các yêu cầu sau đây

    + Bề mặt trao đổi khí rộng , diện tích  lớn

    + Mỏng và ẩm ướt giúp khí khuếch tán qua dễ dàng

    + Có nhiều mao mạch và máu có sắc tố hô hấp

    + Có sự lưu thông khí tạo ra sự chênh lệch nồng độ để các khí khuếch tán dễ dàng

III.  Các hình thức hô hấp ở động vật

   Hình 3 : Hô  hấp qua bề mặt cơ thể 

Hình 4 : Hô hấp qua hệ thống ống khí 

 

Hình 5 : Hô  hấp bằng mang ở cá

           Hình 6 : Hô hấp bằng phổi 

Bảng 1 :  Các hình thức hô hấp ở động vật

Đặc điểm

so sánh

Hô hấp  qua  bề mặt cơ thể

Hô hấp  bằng hệ thống ống khí

Hô hấp  bằng mang

Hô hấp  bằng phổi

Bề mặt hô hấp

Bề mặt tế bào hoặc bề mặt cơ thể

Ống khí

Mang

Phổi

Đại diện

Động vật đơn bào(amip, trùng dày,...), đa bào bậc thấp(ruột khoang, giun tròn, giun dẹp)

Côn trùng

Các loài cá, chân khớp(tôm, cua), thân mềm(trai,ốc)

Các loài động vật sống trên cạn như Bò sát, Chim và Thú

Đặc điểm của  bề mặt hô hấp

 

Mỏng và ẩm ướt giúp khí khuếch tán qua dễ dàng

Có nhiều mao mạch và máu có sắc tố hô hấp

 

Hệ thống ống khí được cấu tạo từ những ống dẫn chứa không khí phân nhánh nhỏ dần và tiếp xúc trực tiếp với tế bào

Mang có các cung mang, trên các cung mang có phiến mang có bề mặt mỏng và chứa rất nhiều mao mạch máu.

Mao mạch trong mang song song và ngược chiều với chiều chảy của dòng nước

Phổi thú có nhiều phế nang, phế nang có bề mặt mỏng và có mạng lưới mao mạch máu dày đặc

Phổi chim có thêm nhiều ống khí.

Cơ chế  hô hấp

Khí O2 và CO2 được khuếch tán qua bề mặt cơ thể hoặc bề mặt tế bào

Khí O2 từ môi trường ngoài  Tế bào, CO2  ra môi trường

Khí O2 trong nước khuếch tán qua mang vào máu và khí CO2 khuếch tán từ máu qua mang vào nước.

Khí O2 và CO2 được trao đổi qua bề mặt phế nang.

 

Hoạt động thông khí  

 

Sự thông khí được thực hiện nhờ sự co giãn của phần bụng.

 

Cá hít vào : cửa miệng cá mở→nắp mang đóng lại → thể tích khoang miệng tăng , áp suất giảm  →  nước tràn vào khoang miệng mang theo O2

Cá thở ra : cửa miệng đóng lại  →  nắp mang mở ra  →  thể tích khoang miệng giảm , áp suất tăng  →  đẩy nước  trong khoang miệng qua mang ra ngoài mang theo CO2

Miệng và nắp mang đóng mở nhịp nhàng và liên tục → thông khí liên tục

Sự thông khí chủ yếu nhờ các cơ hô hấp làm thay đổi thể tích khoang thân (bò sát), khoang bụng (chim) hoặc lồng ngực (thú); hoặc nhờ sự nâng lên, hạ xuống của thềm miệng (lưỡng cư).

 

0