Hà tĩnh
Hà Tĩnh trải dài từ 17°54’ đến 18°50’ vĩ Bắc và từ 103°48’ đến 108°00’ kinh Đông. Phía bắc giáp tỉnh Nghệ An, phía nam giáp tỉnh Quảng Bình, phía tây giáp nước Lào, phía đông giáp biển Đông. ...
Hà Tĩnh trải dài từ 17°54’ đến 18°50’ vĩ Bắc và từ 103°48’ đến 108°00’ kinh Đông. Phía bắc giáp tỉnh Nghệ An, phía nam giáp tỉnh Quảng Bình, phía tây giáp nước Lào, phía đông giáp biển Đông.
Hà Tĩnh cách Hà Nội 340 km, ở phía đông dãy Trường Sơn với địa hình hẹp, dốc và nghiêng từ tây sang đông. Phía tây tỉnh là những dãy núi cao 1.500 m, đỉnh Rào Cọ 2.235 m, phía dưới là vùng đồi thấp giống bát úp; tiếp nữa là dải đồng bằng nhỏ hẹp chạy ra biển; sau cùng là những bãi cát ven biển cùng với nhiều vũng, vịnh,tiêu biểu là cảng biển nước sâu Vũng Áng và bãi biển Thiên Cầm.
Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, ngoài ra Hà Tĩnh còn chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp của miền Bắc và miền Nam, với đặc trưng khí hậu nhiệt đới điển hình của miền Nam và có một mùa đông giá lạnh của miền Bắc, nên thời tiết, khí hậu rất khắc nghiệt. Hàng năm, Hà Tĩnh có hai mùa rõ rệt:
* Mùa mưa: Mưa trung bình hằng năm từ 2500 ly đến 2650 ly. Hạ tuần tháng 8, tháng 9 và trung tuần tháng 11 lượng mưa chiếm 54% tổng lượng mưa cả năm.
* Mùa khô: Từ tháng 12 đến tháng 7 năm sau. Đây là mùa nắng gắt, có gió Tây Nam (thổi từ Lào) khô, nóng, lượng bốc hơi lớn.
* Thời các vua Hùng dựng nước Văn Lang liên bộ lạc, theo Đại Việt sử ký toàn thư, Hà Tĩnh thuộc bộ Cửu Đức
* Thời nhà Hán, thuộc huyện Hàm Hoan thuộc quận Cửu Chân
* Thời nhà Ngô, thuộc Cửu Đức
* Thời nhà Đinh, nhà Tiền Lê: gọi là Hoan Châu
* Năm 1030, bắt đầu gọi là châu Nghệ An
* Từ năm 1490 gọi là xứ Nghệ An
* Thời Tây Sơn, gọi là Nghĩa An trấn
* Nhà Nguyễn năm Gia Long nguyên niên lại đặt làm Nghệ An trấn
* Năm 1831, vua Minh Mạng chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh: Nghệ An (phía Bắc sông Lam); Hà Tĩnh (phía nam sông Lam).
* Năm Tự Đức thứ 6 (năm 1853) đổi tỉnh Hà Tĩnh làm đạo, hợp vào Nghệ An thành An Tĩnh;
* Năm thứ 29 (năm 1876) lại đặt tỉnh Hà Tĩnh như cũ.
* Từ năm 1976-1991, Nghệ An và Hà Tĩnh là một tỉnh và được gọi là tỉnh Nghệ Tĩnh
* Năm 1991, tỉnh Nghệ Tĩnh lại tách ra thành Nghệ An và Hà Tĩnh như ngày nay
* Năm 1992, Thị xã Hồng Lĩnh thuộc tỉnh Hà Tĩnh trên cơ sở: thị trấn Hồng Lĩnh; xã Đức Thuận, xã Trung Lương; một phần xã Đức Thịnh thuộc huyện Đức Thọ; các xã Đậu Liêu và Thuận Lộc thuộc huyện Can Lộc.
* Năm 2000, huyện Vũ Quang được thành lập trên cơ sở tách 6 xã thuộc huyện Đức Thọ (gồm: Đức Lĩnh, Đức Giang, Đức Hồng, Đức Ân, Đức Hương, Đức Bồng), 5 xã thuộc huyện Hương Khê và 1 xã thuộc huyện Hương Sơn.
* Năm 2007, huyện Lộc Hà được thành lập trên cơ sở 7 xã ven biển của huyện Can Lộc và 6 xã ven biển của huyện Thạch Hà.
Hà Tĩnh có 1.227.554 người (điều tra dân số ngày 01/04/2009), giảm so với điều tra dân số năm 1999, do một bộ phận dân di cư chuyển đến các địa phương khác sinh sống mà chủ yếu là ở các tỉnh phía Nam. Dân tộc chủ yếu sống tại Hà Tĩnh là người Kinh và một dân tộc thiểu số khác cùng nhóm với người Kinh là người Chứt, Thái, Mường, Lào sống ở các huyện: Hương Sơn, Vũ Quang, Hương khê với khoảng vài ngàn người sống ở miền núi.
Hà Tĩnh có diện tích tự nhiên 6.055,7 km². trong đó:
* Đất ở: 6.799 ha
* Đất nông nghiệp: 98.171 ha
* Đất lâm nghiệp: 240.529 ha
* Đất chuyên dùng: 45.672 ha
* Đất chưa sử dụng: 214.403 ha
Hà Tĩnh có nhiều sông nhỏ và bé chảy qua, con sông lớn nhất là sông La và sông Lam, ngoài ra có con sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu, Ngàn Trươi, Rào Cái, Tổng chiều dài các con sông khoảng 400 km, tổng sức chứa 13 tỷ m³. còn hồ Kẻ Gỗ, hồ Sông Rác, hồ Cửa Thờ Trại Tiểu...ước 600 triệu m³
Hà Tĩnh có bờ biển dài (?). Trữ lượng nhiều khoảng 85,8 nghìn tấn cá, 3,5 nghìn tấn mực và 600 tấn tôm
Tỉnh Hà Tĩnh có trên 300.000 ha rừng và đất rừng , trong đó diện tích rừng chiếm 66%, còn lại chưa có rừng, gồm trên 100.000 ha đất trống đồi núi trọc, đất bụi và bãi cát. Rừng tự nhiên (164.978 ha) hiện chủ yếu phân bố ở vùng núi cao, xa các trục giao thông, trong đó rừng sản xuất kinh doanh 100.000 ha, rừng phòng hộ 63.000 ha, độ che phủ 38% so với diện tích đất tự nhiên. Rừng giàu chỉ chiếm 10%, rừng trung bình 40%, còn lại 50% là rừng nghèo kiệt. Đất không có rừng 151.000 ha, chiếm 24,4% diện tích tự nhiên của tỉnh, trong đó một số diện tích ở sườn đồi đang bị xói mòn. Trữ lượng gỗ 20 triệu m³, hàng năm khai thác chừng 2-3 vạn m³; những năm gần đây thực hiện chính sách đóng cửa rừng nên lượng gỗ khai thác hàng năm đã giảm nhiều.Thực vật của rừng đa dạng và phong phú, có trên 86 họ và trên 500 loại cây dạng thân gỗ, trong đó có nhiều loại gỗ quý như: lim, sến, táu, mật, đinh, gõ, pơmu và các loại động vật quý hiếm như: voi, hổ, báo, vượn đen, sao la.
Hà Tĩnh có khu vườn quốc gia Vũ Quang rộng 56 nghìn ha với 307 loài thực vật bậc cao thuộc 236 chi và 99 họ, 60 loài thú, 187 loài chim, 38 loài bò sát, 26 loài lưỡng cư và 56 loài cá. Đặc biệt, ở rừng Vũ Quang đã phát hiện ra sao la và mang lớn là hai loại thú quý hiếm chưa có tên trong danh mục thú của thế giới
Hà Tĩnh có 12 đơn vị hành chính cấp huyện gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 10 huyện với 259 xã, phường và thị trấn:
* Thành phố Hà Tĩnh (tỉnh lỵ)
* Thị xã Hồng Lĩnh
* Huyện Cẩm Xuyên
* Huyện Can Lộc
* Huyện Đức Thọ
* Huyện Hương Khê
* Huyện Hương Sơn
* Huyện Kỳ Anh
* Huyện Nghi Xuân
* Huyện Thạch Hà
* Huyện Vũ Quang
* Huyện Lộc Hà (mới thành lập 7/2/2007).
Cơ cấu kinh tế (năm nào?):
* Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: 42,5%
* Công nghiệp, xây dựng: 21,5%
* Dịch vụ: 36%
* GDP/người: 4.579.000 VND/năm (2005)
* Tốc độ tăng trưởng GDP: trung bình 8% trong 5 năm (2000-2005)
Hà Tĩnh là một vùng đất nằm trên dải đất miền Trung thiên nhiên không mấy ưu đãi, nhưng lại được coi là nơi "địa linh nhân kiệt"
Nhiều làng quê ở Hà Tĩnh nổi tiếng văn chương, khoa bảng và anh hùng
Núi Hồng Lĩnh với 99 ngọn cùng sông Ngàn Phố, sông Ngàn Sâu và sông La, sông Lam là nguồn cảm hứng cho các thế hệ thi nhân, nhạc sĩ. Núi Hồng Lĩnh là một trong số các địa danh được khắc vào Bách khoa thư cửu đỉnh hiện đang đặt tại cố đô Huế.
Phía đông Hồng Lĩnh là làng Tiên Điền của đại thi hào Nguyễn Du, tác giả của Truyện Kiều. Phía tây nam núi Hồng lĩnh là làng "Bát cảnh Trường Lưu" của dòng họ Nguyễn Huy. Hai làng văn hiến ở hai sườn đông và tây núi Hồng Lĩnh ấy đã tạo nên một Hồng Sơn văn phái với những tác phẩm tiêu biểu như Hoa tiên (của Nguyễn Huy Tự), Mai Đình mộng ký (của Nguyễn Huy Hổ), Truyện Kiều.
Các làng Thu Hoạch, Trường Lưu, Tiên Điền, Uy Viễn, Đông Thái, Yên Hội, Gôi Mỹ, Thần Đầu, Trung Lễ, Bùi Xá, Ích Hậu, Trung Lương, Ân Phú... nổi danh về truyền thống học hành, khoa bảng và văn chương
Hà Tĩnh còn có nhiều làng văn nghệ nổi tiếng trong vùng như: làng hát ca trù Cổ Đạm, chèo Kiều Xuân Liên, hát ví phường vải Trương Lưu, hò ví dặm Đan Du, Phong Phú... Nhiều làng nền nếp, phong lưu có nhiều lễ hội, hương ước, phong tục như: Kim Chùy, Hội Thống, Đan Trường, Kim Đôi, Phù Lưu Thượng... Các làng truyền thống với những giọng hò nổi tiếng quanh núi Hồng Lĩnh, ven dòng sông Lam, sông La, sông Ngàn Sâu, sông Ngàn Phố đã để lại nhiều thơ văn và trước tác.
Đây là quê hương của nhiều nhân vật ở nhiều lĩnh vực từ xưa đến nay
* Thời Bắc thuộc: Mai Hắc Đế
* Thời nhà Trần/hậu Trần: Sử Hy Nhan, Đặng Bá Tĩnh, Đặng Tất, Đặng Dung, Nguyễn Biểu
* Thời nhà Hậu Lê: Nguyễn Tuấn Thiện, Bùi Cầm Hổ, Nguyễn Văn Giai, Tả Ao, Trần Bảo Tín, Lê Quảng Chí, Hà Tôn Mục, Phan Phu Tiên, Nguyễn Huy Oánh, Phan Kính, Nguyễn Nghiễm...
* Thời nhà Tây Sơn: Nguyễn Thiếp, Phan Huy Ích, Bùi Dương Lịch, Ngô Văn Sở, Phan Văn Lân, Nguyễn Huy Tự,...
* Thời nhà Nguyễn: Phan Huy Chú, Nguyễn Công Trứ, Nguyễn Du, Đào Hữu Ích, Lê Tuấn, Trương Quốc Dụng, Ngụy Khắc Đản, Đặng Văn Kiều,...
* Thời Pháp thuộc: Phan Đình Phùng, Cao Thắng, Hoàng Cao Khải, Nguyễn Khắc Niêm, Ngô Đức Kế, Lý Tự Trọng, Lê Văn Huân, Trần Mộng Bạch, Trần Phú, Hà Huy Tập,...
* Thời cận đại: Trần Trọng Kim, Phan Anh, Hoàng Xuân Hãn, Hoàng Ngọc Phách, Lê Văn Thiêm, Nguyễn Khắc Viện, Nguyễn Đổng Chi, Xuân Diệu, Huy Cận, Nguyễn Phan Chánh, Chính Hữu,....
* Thời hiện đại: Nguyễn Đình Tứ, Phạm Song, Võ Hồng Phúc, Lê Đức Thúy, Lê Minh Hương, Nguyễn Đức Bình , Lê Xuân Tùng,Uông Chu Lưu, Phan Đình Diệu, Đinh Xuân Lâm, Phan Huy Lê, Hà Văn Tấn, Võ Quý, Lê Khả Kế, Nguyễn Từ Chi,...
* Bãi biển Thiên Cầm, Xuân Thành, Chân Tiên
* Khu du lịch sinh thái hồ Kẻ Gỗ, suối nước nóng Sơn Kim
* Chùa Hương Tích trên núi Hồng Lĩnh
* Khu di tích lich sử Ngã ba Đồng Lộc
* Khu lưu niệm đại thi hào Nguyễn Du
* Khu di tích đại danh y Hải Thượng Lãn Ông
* Đền thờ Nguyễn Biểu:
* Đền thờ Song Trạng
* Mộ Song Trạng ở Ân Phú
* Đền thờ Bùi Cầm Hổ
* Mộ Phan Đình Phùng thuộc xã Tùng Ảnh, huyện Đức Thọ
* Nhà thờ Phan Đình Phùng thuộc xã Tùng Ảnh, huyện Đức Thọ
* Nhà thờ Đào Hữu Ích (xã Sơn Bằng, huyện Hương Sơn)
* Khu lưu niệm Trần Phú thuộc xã Tùng Ảnh, huyện Đức Thọ
* Khu lưu niệm Tổng bí thư Hà Huy Tập
* Nhà thờ và mộ Lê Bôi thuộc xã Tùng Ảnh, huyện Đức Thọ
* Đền thờ Lê Quảng Ý và Lê Quảng Chí
* Nhà thờ Nguyễn Công Trứ
* Đình Hội Thống
* Đền Chiêu Trưng
* Đền Củi: thờ Đức Hoàng Mười
* Chùa Am thuộc xã Đức Hoà, huyện Đức Thọ
* Điện thờ Lê Triều Hoàng Hậu ở Ân Phú với 7 sắc phong
* Đền Võ Miếu
* Đền thờ Thánh mẫu Nguyễn Thị Bích Châu thuộc xã Kỳ Ninh, Huyện Kỳ Anh