Giải sách bài tập Unit 9 SGK Tiếng Anh 8 mới
Giải sách bài tập Unit 9 SGK Tiếng Anh 8 mới Lũ lụt rất nguy hiểm. Bạn nên chuẩn bị cho bản thân trước thảm họa thiên nhiên này. Đầu tiên. Bạn nên cố gắng xem dự báo thời tiết thường xuyên để cập nhật tin tức. ...
Giải sách bài tập Unit 9 SGK Tiếng Anh 8 mới
Lũ lụt rất nguy hiểm. Bạn nên chuẩn bị cho bản thân trước thảm họa thiên nhiên này. Đầu tiên. Bạn nên cố gắng xem dự báo thời tiết thường xuyên để cập nhật tin tức.
A. NGỮ ÂM
1. Khoanh tròn từ có trọng âm khác với những từ còn lại.
1. B. torrnado (lốc xoáy) 2. A. geography (địa lý)
3. C. destroy (phá hủy) 4. D. volcano (núi lửa)
5. C. communication (sự giao tiếp)
2. Đánh dấu nhân (') cho âm tiết được nhấn mạnh trong các từ được gạch chân. Sau đó thực hành đọc câu
1. Khí tượng học là lĩnh vực của khoa học nghiên cứu về thời tiết trên cơ sở hằng ngày, ở một nơi cụ thể. (Meteorology)
2. Bởi vì nó thật là một chủ đề lớn,sinh học thường chia thành các nhánh hoặc các lĩnh vực nghiên cứu riêng biệt, (bio'logy)
3. Thưc vật học là nghiên cứu về thực vật, động vật học là nghiên cứu về động vật. (zoology)
4. Cô trở thành một tên tuổi lớn về nhiếp ảnh tư liệu, (pho'tography)
5. Thể loại tôi thích nhất là đọc sách khoa học viễn tưởng và lịch sử. (biography)
B. TỪ VỰNG VÀ NGỮ PHÁP
1. Chọn trả lời tốt nhất A, B hay c để hoàn thành từng câu.
1. B. Những gì có để làm để bảo vệ con người khỏi thảm họa môi trường.
2. A Đội cấp cứu vẫn đang dọn mảnh vỡ từ tai nạn máy bay.
3. B. Chính phủ đang gửi viện trợ cho những nạn nhân lũ lụt.
4. C. Nhiều thị trấn được xây lại sau sự tàn phá khổng lồ của cơn lốc xoáy
5. D. Dịch vụ cứu hộ New Zealand thực hiện một số tìm kiếm những người sống sót.
6. D. Chính phủ đã tuyên bố tình trạng khẩn cấp sau động đất.
7. A. Các nhân viên cứu hộ tìm những người sống sót thông qua các đống đổ nát.
8. A. Nhiều quốc gia đã gửi viện trợ nhân đạo cho các nạn nhân động đất.
9. B. Hàng ngàn tòa nhà và ngôi nhà bị phá hủy hoàn toàn khi động đất xảy ra ở thành phố.
10. C. Cháy rừng hoành hành trong tám giờ, giết chết tất cả động vật.
2. Ghép các từ (1-5) cho định nghĩa chúng (A-E).
1 - E. Cơn bão — Nó là cơn giông với sấm sét và mưa thường rất lớn.
2 - c. Núi lửa - Nó là một ngọn núi với sự mở rộng thông lên phía trên mà khí và dung nham được phun ra ngoài, hoặc đã có trước đây.
3-D. Sạt lở đất - Nó là một khối đất, đá và mảnh vỡ rơi xuống dọc một ngọn núi hoặc một vách đá.
4 - B. Lốc xoáy — Nó là một cơn bão nhiệt đới hung dữ trong đó gió mạnh di chuyển trong vòng tròn.
5 — A. Bão cát — Nó là cơn bão ở xa mạc trong đó cát được thổi và không khí bởi gió mạnh.
3. Đọc hai đoạn bên dưới và điền vào chỗ trông với từ thích hợp trong khung.
(1) raging (2) dry (3) spread (4) danger (5) rainstorm
(6. moved (7) comfirmed (8) missing (9) destroy (10) unstable
Cháy rừng đã xảy ra ở phía tây tỉnh Quảng Bình tuần vừa rồi. Không biết nó đã bắt đầu như thế nào, nhưng ba ngày sau nó vẫn đang diễn ra ác liệt ngoài sự kiểm soát. Thời tiết đã khô và nhiều gió, vì thế nó lan nhanh và nhiều huyện xung quanh trong tình trạng nguy hiểm. May mắn thay ngày thứ tư đã có một cơn mưa đã giúp dập lửa.
Sáng thứ Bảy, một trận lũ bùn di chuyển xuống sông Ngàn Phố kế bên là ngôi làng nhỏ của huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. Chính quyền đã xác nhận tám người chết, tám người bị thương và gần 108 người mất tích. Hai ki-lô-mét vuông đường của khu vực lở đất đã phá hủy 50 ngôi nhà. Một người dân địa phương nói rằng trận lũ bùn là nguyên nhân bởi mặt đất đã hình thành không ổn định do mưa lớn gây ra.
4. Hoàn thành các câu bên dưới, sử dụng đứng dạng của động từ trong ngoặc.
1. Trái đất được giữ bởi lực hấp dẫn của mặt trời và quỹ đạo xung quanh nó. (is held)
2. Sóng radio được khám phá bởi Heinrich Hert. (were discovered)
3. Lều của chúng tôi đã bị gió thổi trong đêm. (was blown)
4. Cờ vua đã được chơi khoảng hai ngàn năm. (has been played)
5. Người vô gia cư đã được đưa đến nới an toàn nơi ở tại thời được cung cấp cho họ. (have been taken)
5. Đọc thư và chia động từ theo dạng đúng. Sử dụng quá khứ hoàn thành hoặc quá khứ đơn.
(1) had Just left (2) read (3) had) (4) got)
(5) had left (6) went (7) had... begun) (8) learned
(9) spoke (10) did... decide
Lisa thân,
Cảm ơn lá thư của bạn nhé. Mình vừa đến trường thì thấy người đưa thư và ông ấy đã đưa nó cho mình. Thật sự vui làm sao! Mình đã đọc thư trong suốt giờ Toán và nó đã làm mình bật cười. Mình suýt nữa là gặp rắc rối đấy! Dù sao thì mình rất phấn khởi vì mình đã có buổi học judo đầu tiên vào ngày hôm qua. Mình bị trễ buổi học vì khi đến đó mình chợt nhận ra mình đã để quên bộ đồng phục judo của mình ở nhà! Vì thế mình đã về nhà và khi mình trở lại thì buổi học đã bắt đầu rồi. Mặc dù vậy, người hướng dẫn thật sự tốt bụng và mình đã học được vài thế vật căn bản. Thật mong chờ đến buổi học sau!
Còn bạn và môn taekwondo của bạn sao rồi? Vừa rồi mình nói chuyện với bạn thì bạn nói về việc từ bỏ nó. Bạn đã quyết định gì chưa?
Mình nghĩ bao nhiêu chuyện kể đã đủ rồi. Mẹ mình và mình sẽ đi mua sắm ngay, vì vậy mình nên gửi thư này bây giờ luôn.
Nói chuyện với bạn sau nhé.
Thân,
Charlotte
C. NÓI
1. Đặt bên dưới theo đúng thứ tự để tạo ra một đối thoại. Sau đó thực hành với bạn.
1. C. Ann: Chào Nick, tôi rất vui được gặp bạn. Tôi đã không chắc nếu bạn vẫn còn sống.
2. L. Nick: Chào Ann. Tôi cũng rất vui gặp bạn. Đó là một trận động đất khủng khiếp. Chúng tôi may mắn được sống sót
3. F. Ann: Đúng đó. Bạn đã ở đâu khi động đất xảy ra?
4. D. Nick: Tôi đã ở trường. Bạn đã ở đâu?
5. G. Ann: Tôi đã ở nhà. Nhà tôi đã bị phá hủy.
6. J. Nick: Tôi thật sự buồn khi nghe điều đó.
7.I. Ann: Ổn mà. Tất cả mọi người trong gia đình tôi đều sống sót.
8. E. Nick: Điều đó thật tốt. Tôi mong tất cả mọi người trong gia đình tôi được sống sót.
9. K. Ann: ồ không! Ai mất vậy?
10. A. Nick: Chị gái tôi đã ở nhà bạn và chúng tôi đã không nhận được tin từ chị.
11. H. Ann: Tôi hi vọng chị ấy ổn.
12. B. Nick: Tôi cũng thế. Hầu hết các nhà của hàng xóm tôi đã bị phá hủy.
2. Nối các câu (1-5) với những trả lời (A-E). Có thể có nhiều hơn một trả lời đúng. Sau đó thực hành với bạn.
1 - B. Họ mua một biệt thự gần biển. — Thật tuyệt vời!
2 — c. Tôi đã giành được huy chương vàng. — Làm tốt!
3 - E. Nhiều người bị thương và chết trong cơn bão. — Điều đó thật khủng khiếp!
4 - A. Trường chúng tôi đã bị phá hủy trong trận động đất. - Ồ không!
5 - D. Tổ chức đã từ chối giúp đỡ những người vô gia cư— Điều đó gây sốc thật!
D. ĐỌC
1. Đọc đoạn văn và chọn câu trả lời đúng A, B hay c cho từng chỗ trống.
1. B. erupts 2. B. their 3. B. leave 4. C. destructive
5. B. also 6. B. historical 7. A. areas 8. A. to
9. B. like 10. A. reason
Khi một ngọn núi lửa phun trào và đá nóng chảy từ sâu trong lòng đất tìm cách ngoi lên mặt đất. Nguyên liệu này có thể đi chầm chậm ra khỏi vết nứt : mặt đất, hoặc nó có thể nổ bất ngờ vào không khí. Sự phun trào núi lửa có thể phá hủy rất lớn. Nhưng chúng có thể tạo ra những mảng đất mới.
Trong gần 1900 núi lửa đang hoạt động ngày nay, hoặc hoạt động trong quá khứ, khoảng 90% có thể được thấy ở những khu vực Nam Mỹ, châu Á và châu Đại Dương mà gần với Thái Bình Dương. Khi được đánh dấu trên bản đồ thế giới, dãy núi lửa này trông như một khoảng rộng bao la, Vì lý do này, nó được biết như là vành đai lửa.
2. Đọc bài văn và chọn ra câu trả lời hay nhất A, B, c hoặc D cho mỗi câu hỏi bên dưới.
Sóng thần, cái tên xuất phát từ thành ngữ tiếng Nhật “sóng cao ở một cảng” mà là những ngọn sóng khổng lồ ở biển. Những con sóng này hoàn toàn khác với sự dâng trào cửa bão. Chúng cũng được đề cập bởi cộng đồng là những sóng thủy triều mặc dù chúng không có liên quan đến thủy triều. Những nhà khoa học thường đề cập đến chứng như là sóng biển địa chấn, mà đến nay phù hợp hơn bởi vì chúng thường là kết quả của hoạt động địa chấn dưới biển.
Sóng thần có thể được gây ra khi đáy biến đột nhiên chuyển động, trong suốt một trận động đất dưới biển hoặc núi lửa và nước bên trên trái đất đang di chuyển đột nhiên thay đối vị trí. Sự chuyển dịch này của nước tạo ra một loạt sóng. Những sóng này có thể đi với khoảng cách lớn, với tốc độ gần 700km một giờ. Ở biển lớn, sóng thần không cao lắm, thường không hơn 1 hoặc 2 mét. Nó là khi chúng đánh vào nước cạn gần bờ, chúng mới dâng cao lên, có thể gần 40m.
1. C. Đoạn văn chủ yếu thảo luận về sóng thần.
2. B. Tất cả những câu sau đều đúng về sóng thủy triều ngoại trừ chúng được gây ra bởi những thay đổi đột ngột trong thủy triều thấp và cao.
3. A. Từ “them” trong đoạn văn đề cập đến sóng thủy triều.
4. D. Từ “displaced” trong đoạn văn gần nghĩa nhất với di chuyển.
5. D. Từ “shallow” trong đoạn văn gần như có nghĩa là không sâu.
6. C. Có thể hiểu từ đoạn văn rằng sóng thần nguy hiểm hơn trên bờ biển so với ngoài đại dương.
3. Peter là một thành viên của nhóm tình nguyện Cho mượn 1 tay( Lend-A-Hand) mà đã cung cấp cho những nạn nhân của một trận lòng đất ở Haiti vào năm 2010. Đọc nhật ký của cậu ấy xem các cậu đứng (T) hay sai (F).
Ngày 16 tháng 1, 2010
Mình vừa đến cảng Au-Prince, Haiti với nhóm tình nguyện Cho Mượn Một Tay và mình không thể tin vào mắt mình! Trận động đất mà đã xảy ra cách xảy 4 ngày đã phá hủy gần hết các tòa nhà. Thảm họa này đã ảnh hưởng đến 3 triệu người. Hàng ngàn người đã mất mạng hoặc bị thương nặng và thậm án nhiều người hơn mất nhà cửa. Haiti chịu những cơn siêu bão và lũ mỗi năm, nhưng đây là một điều gì đó khác! Nhiệm vụ của nhóm mình là dọn dẹp sạch vụn khắp mọi nơi.
Ngày 2 tháng 1, 2010
Vào hôm thứ Ba, chúng mình kéo cậu bé 5 tuổi ra khỏi đống gạch vụn. Bé vẫn còn sống sau 11 ngày! Liên Hiệp Quốc đã trợ cấp mức tiền nhỏ cho những người ở Haiti để giúp họ dọn dẹp đường phố. Điều này giúp cho họ nua thức ăn. Điều kiện ở đây thật tệ. Hàng ngàn người sống trong lều không nhà vệ sinh hoặc nước dùng. Trận động đất cũng gây ra sóng thần ở những ngôi làng đánh cá gần đó, đã gây hại cho các bờ biển và thậm chí quét ái nhà cửa ra ngoài biển!
Ngày 1 tháng 2, 2010
Cả thế giới đang giúp đỡ Haiti! Đội cứu hộ đến từ các nơi xa xôi như I-eland và Nhật Bản. Chúng mình đã dọn đẹp đường chính của cảng Au- Prince, vì vậy thức ăn và y tế sẽ đến sớm. Ngày càng có nhiều tình nguyện viên đến. Hy vọng rằng cùng nhau chúng mình có thể xây dựng lại Haiti sau thảm họa khủng khiếp này!
1. Hầu hết tòa nhà ở cảng Au-Prince đã bị phá hủy bởi trận động đất. (T)
2. Không ai chết trong trận động đất. (F)
3. Những cơn siêu bão và lũ không thường xuyên ở Haiti. (F)
4. Đội cứu hộ đến từ nhiều nước. (T)
5. Một phần tiền nhỏ được dành cho những người ở Haiti để giúp dọn dẹp đường phố. (T)
6. Hàng ngàn người đang sống trong lều. (T)
7. Không ai trong đội cứu hộ là người Nhật. (F)
8. Lũ lụt và thiết bị y tế không thể được giao sớm bởi vì đường chính cảng Au-Price vẫn chưa được dọn. (F)
E. VIẾT
1. Viết các câu ở thể bị động, sử dụng từ được cho.
1. Our car is going to be serviced by a mechanic tomorrow morning. Xe hơi chúng tôi đẽ được sửa bởi một thợ máy vào sảng ngày mai.
2. At the surgery yesterday, I was examined by Dr. Peterson, and I was given a prescription.
Trong cuộc phẫu thuật hôm qua, tôi đã được kiểm tra bởi bác sĩ Peterson và tôi đã được kể đơn thuốc.
3. It looked like the window had been broken with a hammer some time before.
Trông có vẻ cửa sổ bị vỡ vì chiếc búa trước đó.
4. I went to see it because I had been told it was a good film by all my friends.
Tôi muốn xem nó bởi vì tôi nghe tất cả bạn tôi nói nó là một phim hay.
5. Your cheque was sent last Friday and should be delivered to you tomorrow.
Séc của bạn đã được gửi vào thứ Sáu rồi và chắc là sẽ được giao vàc ngày mai.
2. a. Nghĩ về một thảm họa thiên nhiên và lập danh sách những cách em chuẩn bị trong bảng bên dưới.
Loai thảm hoạ thiên nhiên |
Những cách chuẩn bị |
Flood (Lũ lụt) |
- watch weather forecast regularly xem dự báo thời tiết thường xuyên - prepare the tent, food, medical supplies, flashlight, clothes and money chuẩn bị lều, thức ăn, dụng cụ y tế, đèn pin, quần áo và tiền - prepare a safe shelter and small boat chuẩn bị một chỗ trú ẩn an toàn và một con tàu nhỏ |
B .Viết một đoạn văn về cách chuẩn bị cho một thảm họa thiên nhiên Sử dụng ý phần 2a.
Flood is very dangerous. You should prepare yourself for this natural ¿¿aster. First, you should try to watch the weather forecast regularly to -- late news. Secondly, you should prepare the tent, food, medical supplies, fashlight, clothes and money. Thirdly, you should find and prepare a safe shelter and a small boat to stay if flood happens. You should learn from TV or Estemet to know how to follow the routines of actions for emergency cases.
Lũ lụt rất nguy hiểm. Bạn nên chuẩn bị cho bản thân trước thảm họa thiên nhiên này. Đầu tiên. Bạn nên cố gắng xem dự báo thời tiết thường xuyên để cập nhật tin tức. Thứ hai, bạn nến chuẩn bị lều, thức ăn, dụng cụ y tế, đèn pin. quần áo và tiền. Thứ ba, bạn nên tìm và chuẩn bị một chỗ trú ẩn an toàn |à một con thuyền nhỏ để ở nếu lũ xảy ra. Bạn nến học từ ti vi hoặc Internet và biết cách theo các bước hành động cho những tình huống khẩn cấp.