Giải Lý lớp 10 Bài 13 : Lực ma sát
Giải Lý lớp 10 Bài 13 : Lực ma sát Giải Lý lớp 10 Bài 13: Lực ma sát Bài 1 (trang 78 SGK Vật Lý 10): Nêu những đặc điểm của lực ma sát trượt. Lời giải: Lực trượt ma sát: xuất hiện ở mặt tiếp xúc khi vật này chuyển động trượt trên vật khác, có hướng ngược hướng của ...
Giải Lý lớp 10 Bài 13 : Lực ma sát
Giải Lý lớp 10 Bài 13: Lực ma sát
Bài 1 (trang 78 SGK Vật Lý 10): Nêu những đặc điểm của lực ma sát trượt.
Lời giải:
Lực trượt ma sát: xuất hiện ở mặt tiếp xúc khi vật này chuyển động trượt trên vật khác, có hướng ngược hướng của vận tốc, có độ lớn không phụ thuộc vào diện tích mặt tiếp xúc và tốc độ của vật, tỉ lệ với độ lớn của áp lực, phụ thuộc vật liệu và tình trạng hai mặt tiếp xúc.
Công thức: Fmst = μt.N với N: áp lực
μt: hệ số ma sát trượt
Bài 2 (trang 78 SGK Vật Lý 10): Hệ số ma sát trượt là gì? Nó phụ thuộc vào những yếu tố nào? Viết công thức của lực ma sát trượt.
Lời giải:
Ta có: Fms = μt. N.
Trong đó μt là hệ số ma sát trượt phụ thuộc vào vật liệu và tình trạng của hai mặt tiếp xúc và được dùng để tính lực ma sát trượt.
Bài 3 (trang 78 SGK Vật Lý 10): Nêu những đặc điểm của lực ma sát nghỉ.
Lời giải:
Đặc điểm của lực ma sát nghỉ là:
– Xuất hiên ở mặt tiếp xúc của một vật với bề mặt để giữ cho vật đứng yên trên bề mặt đó khi vật bị một lực tác dụng song song với bề mặt tiếp xúc.
– Có độ lớn cực đại. Lực ma sát nghỉ cực đại lớn hơn lực ma sát trượt.
Công thức: Fmsmax = μn.N
Trong đó:
μn là hệ số ma sát nghỉ
N là áp lực lên mặt tiếp xúc.
Bài 4 (trang 78 SGK Vật Lý 10): Trong các cách viết công thức của lực ma sát trượt dưới đây, cách viết nào đúng?
Lời giải:
– Chọn D.
– Vì đây là công thức độ lớn của lực ma sát trượt.
Bài 5 (trang 79 SGK Vật Lý 10): Quyển sách nằm yên trên mặt bàn nằm ngang có chịu lực ma sát nghỉ hay không?
Lời giải:
Không. Trường hợp này trọng lực cân bằng với phản lực của mặt bàn.
Bài 6 (trang 79 SGK Vật Lý 10): Điều gì xảy ra đối với hệ số ma sát giữa hai mặt tiếp xúc nếu lực ép hai mặt đó tăng lên?
A. Tăng lên ;
B. Giảm đi;
C. Không thay đổi;
D. Không biết được.
Lời giải:
Chọn C.
Khi lực ép (áp lực) lên mặt tiếp xúc tăng thì lực ma sát tăng. Hệ số ma sát chỉ phụ thuộc vào tính chất của mặt tiếp xúc (vật liệu, tình trạng mặt tiếp xúc).
Bài 7 (trang 79 SGK Vật Lý 10): Một vận động viên môn hốc cây (môn khúc côn cầu) dùng gậy quạt quả bóng để truyền cho nó một tốc độ đầu 10 m/s. Hệ số ma sát trượt giữa quả bóng và mặt băng là 0,10. Lấy g = 9,8 m/s2. Hỏi quả bóng đi được một đoạn đường bao nhiêu thì dừng lại?
A. 39 m ; B. 45 m
C. 51 m ; D. 57 m.
Lời giải:
– Chọn C.
– Chọn chiều chuyển động của bóng là chiều dương.
Áp dụng định luật II Newton ta có:
Bài 8 (trang 79 SGK Vật Lý 10): Một tủ lạnh có trọng lượng 890 N chuyển động thẳng đều trên sàn nhà. Hệ số ma sát trượt giữa tủ lạnh và sàn nhà là 0,51. Hỏi lực đẩy tủ lạnh theo phương ngang bằng bao nhiêu? Với lực đẩy tìm được có thể làm cho tủ lạnh chuyển động từ trạng thái nghỉ được không?
Lời giải:
Chọn chiều dương là chiều chuyển động.
Áp dụng định luật II Newton, ta có:
Với giá trị của lực đẩy này, ta không thể làm tủ lạnh chuyển động được từ trạng thái nghỉ vì hợp lực tác dụng lên vật bị triết tiêu ( bằng 0) vật đứng yên sẽ tiếp tục đứng yên.
Từ khóa tìm kiếm:
- bài 13 lực ma sát
Bài viết liên quan
- Giải lý lớp 9 Bài 9: Sự phụ thuộc của điện trở vào vật liệu làm dây dẫn
- Giải Lý lớp 11 Bài 31: Mắt
- Giải Lý lớp 8 Bài 6: Lực ma sát
- Giải Lý lớp 10 Bài 17 : Cân bằng của một vật chịu tác dụng của hai lực và của ba lực không song song
- Giải Lý lớp 8 Bài 5: Sự cân bằng lực – Quán tính
- Giải Lý lớp 11 Bài 14: Dòng điện trong chất điện phân
- Giải Lý lớp 10 Bài 33 : Các nguyên lí của nhiệt động lực học
- Giải Lý lớp 10 Bài 11 : Lực hấp dẫn. Định luật vạn vật hấp dẫn