14/01/2018, 17:59

Giải bài tập trang 10 SGK Hóa học lớp 11: Axit, bazơ và muối

Giải bài tập trang 10 SGK Hóa học lớp 11: Axit, bazơ và muối Giải bài tập môn Hóa học lớp 11 . Tài liệu hướng dẫn bạn giải các bài tập trong SGK Hóa học lớp 11 trang 10, qua tài liệu này các bạn sẽ ...

Giải bài tập trang 10 SGK Hóa học lớp 11: Axit, bazơ và muối

. Tài liệu hướng dẫn bạn giải các bài tập trong SGK Hóa học lớp 11 trang 10, qua tài liệu này các bạn sẽ có thêm kiến thức cũng như kỹ năng giải bài tập. Hi vọng rằng đây sẽ là tài liệu hữu ích hỗ trợ cho các bạn trong quá trình học. Mời các bạn tham khảo.

Giải bài tập trang 14 SGK Hóa học lớp 11: Sự điện li của nước - pH - chất chỉ thị axit - bazơ

Giải bài tập trang 22, 23 SGK Hóa học lớp 11: Luyện tập chương 1

12 cách cân bằng phương trình hóa học

Tóm tắt kiến thức cơ bản: Axit, bazơ và muối

1. Theo thuyết A-rê-ni-ut thì

  • Axit là chất khi tan trong nước phân li ra cation H+

Ví dụ: HCl → H+ + Cl-

  • Bazơ là chất khi tan trong nước phân li ra anion OH-

Ví dụ: NaOH → Na+ + OH-

  • Hiđroxit lưỡng tính là hiđroxit khi tan trong nước vừa có thể phân li như axit, vừa có thể phân li như bazơ.

Zn(OH) ⇔  Zn2+ + 20H-            Zn(OH)2  ⇔  ZnO2-2  +  2H+

2. Những axit mà tan trong nước phân li nhiều nấc ra ion H+ gọi là các axit nhiều nấc.

Ví dụ: H2SO4, H3PO4,...

Những bazơ khi tan trong nước phân li nhiều nấc ra ion OH- gọi là các bazơ nhiều nấc.

Ví dụ: Mg(OH)2, Ca(OH)2,....

3. Muối là hợp chất, khi tan trong nước phân li ra cation kim loại (hoặc cation NH4+) và anion gốc axit.

Ví dụ: Na2CO3 → 2Na+ + CO32-

Muối trung hòa là muối mà anion gốc axit không có khả năng phân li ra ion H+. Muối axit là muối mà anion gốc axit có khá năng phân li ra ion H+.

Sự điện li cùa muối trong nước tạo cation kim loại (hoặc NH4+, ion phức) và anion gốc axil.

Giải bài tập trang 7 SGK Hóa học lớp 11

Bài 1. Phát biểu các định nghĩa axit, axit một nấc và nhiều nấc, bazơ, hiđroxit lưỡng tính, muối trung hoà, muối axit. Lấy các thí dụ minh họa và viết phương trình điện li của chúng.

Trả lời: Xem lý thuyết phía trên.

Bài 2. Viết phương trình điện li của các chất sau.

a) Các axit yếu: H2S, H2CO3
b) Bazơ mạnh: LiOH
c) Các muối: K2CO3, NaCIO, NaHS
d) Hiđroxit lưỡng tính: Sn(OH)2

Trả lời:

a) H2S ⇔ H+ + HS-

HS- ⇔ H+ + S2-

H2CO3 ⇔ H+ + HCO3-

HCO3- ⇔ H+ + CO32-

b) LiOH → Li+ + OH-

c) K2CO3 → 2K+ + CO32-

NaClO → Na+ + CIO-

NaHS → Na+ + HS-

HS- ⇔ H+ + S2-

d) Sn(OH)2 ⇔ Sn2+ + 2OH-

H2SnO2 ⇔ 2H+ + SnO22-

Bài 3. Theo thuyết A-rê-ni-ut, kết luận nào sau đây là đúng?

A. Một hợp chất trong thành phẩn phân tử có hiđro là axit.
B. Một hợp chất trong thành phần phân tử có nhóm OH là bazơ.
C. Một hợp chất có khả năng phân li ra cation H+ trong nước là axit.
D. Một bazơ không nhất thiết phải có nhóm OH trong thành phần phân tử.

Trả lời: Chọn C: Một hợp chất có khả năng phân li ra cation H+ trong nước là axit.

Bài 4. Đối với dung dịch axit yếu CH3COOH 0,10M, nếu bỏ qua sự điện li của nước thì đánh giá nào về nồng độ mol ion sau đây là đúng?

A. [H+] = 0,10M
B. [H+] < [CH3COO-]
C. [H+] > [CH3COO-]
D. [H+] < 0.10M

Trả lời: Chọn D: [H+] < 0,10M.

Bài 5. Đối với dung dịch axit mạnh HNO3 0,10M, nếu bỏ qua sự điện li của nước thì đánh giá nào về nồng độ mol ion sau đây là đúng?

A. [H+] = 0,10M
B. [H+] < [NO3-]
C. [H+] > [NO3-]
D. [H+] < 0,10M

Trả lời: Chọn A. [H+] = 0.10M

0