Giải bài tập Địa Lí lớp 11 Bài 6: Hợp chủng quốc Hoa Kì
Giải bài tập Địa Lí lớp 11 Bài 6: Hợp chủng quốc Hoa Kì TIẾT 1: TỰ NHIÊN VÀ DÂN CƯ (trang 36 sgk Địa Lí 11): – Hãy cho biết vị trí địa lí của Hoa Kì có thuận lợi gì cho phát triển kinh tế? Trả lời: – Phần lớn lãnh thổ nằm trong khu vực có khí hậu ôn hòa, ...
Giải bài tập Địa Lí lớp 11 Bài 6: Hợp chủng quốc Hoa Kì
TIẾT 1: TỰ NHIÊN VÀ DÂN CƯ
(trang 36 sgk Địa Lí 11): – Hãy cho biết vị trí địa lí của Hoa Kì có thuận lợi gì cho phát triển kinh tế?
Trả lời:
– Phần lớn lãnh thổ nằm trong khu vực có khí hậu ôn hòa, thuận lợi cho sản xuất, sinh hoạt.
– Nằm cách châu Âu bởi Đại Tây Dương, cách châu Á bởi Thái Bình Dương, nên hầu như không bị tàn phá trong các cuộc chiến tranh thế giới.
– Tiếp giáp với Ca-na-đa và khu vực Mĩ Latinh, gần với nguồn nguyên liệu phong phú và giàu có, đồng thời là thị trường tiêu thụ riêng lớn.
(trang 39 sgk Địa Lí 11): – Dựa vào bảng 6.2, nêu những biểu hiện của xu hựớng già hóa dân số của Hoa Kì.
Trả lời:
– Tuổi thọ trung bình tăng.
– Tỉ lệ nhóm tuổi dưới 15 tuổi giảm, nhóm trên 65 tuổi tăng.
(trang 40 sgk Địa Lí 11): – Quan sát hình 6.3, hãy nhận xét sự phân bố dân cư của Hoa Kì?
Trả lời:
Dân cư phân bố không đều.
– Các bang ven Đại Tây Dương, Thái Bình Dương có mật độ dân số cao (đây là những nơi có khí hậu thuận lợi, giàu tài nguyên); vùng Đông Bắc là nơi dân cư tập trung đông đúc nhất (ngoài những thuận lợi về khí hậu và tài nguyên, nơi đây có lịch sử khai thác sớm nhất và kinh tế phát triển nhất Hoa Kì).
– Vùng núi phía tây là nơi dân cư thưa thớt nhất. Đây là nơi sản xuất gặp nhiều khó khăn, giao thông chưa phát triển.
Bài 1: Phân tích những thuận lợi của vị trí địa lí và tài nguyên thiên nhiên đối với phát triển nông nghiệp, công nghiệp ở Hoá Kì.
Lời giải:
a) Vị trí địa lí
– Nằm ở bán cầụ Tây, giữa hai đại dương lớn (Đại Tây Dương và Thái Bình Dương), tiếp giáp với Ca-na-đa và khu vực Mĩ Latinh.
– Thuận lợi: ít bị ảnh hưởng của các cuộc chiến tranh thế giới trước đây, khả năng mở rộng thị trường thuận lợi, có khả năng phát triển kinh tế biển,…
b) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
– Vùng phía Tây (vùng Coóc-đi-e).
+ Gồm các dãy núi trẻ cao trung bình trên 2000m, chạy song song theo hướng bắc – nam, xen giữa là các bồn địa và cao nguyên có khí hậu hoang mạc và bán hoang mạc. Đây là nơi tập trung nhiều kim loại màu (vàng, đồng, boosooxxit, chì). Tài nguyên năng lượng phong phú. Diện tích rừng tương đối lớn.
+ Ven Thái Bình Dương có một số đồng bằng nhỏ, đất tốt, khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới hải dương.
– Vùng phía Đông
+ Dãy A-pa-lat cao trung bình l000m – 1500m, sườn thoải, nhiều thung lũng rộng cắt ngang, giao thông tiện lợi. Khoáng sản chủ yếu: than đá, quặng sắt với trữ lượng lớn, lộ thiên. Nguồn thuỷ năng phong phú. Khí hậu ôn đới, có lượng mưa tương đối Ịớn.
+ Các đồng bằng phù sa ven Đại Tây Dương: diện tích tương đối lớn, đất phì nhiêu, khí hậu mang tính chất ôn đới hải dương và cận nhiệt đới.
– Vùng Trung tâm
+ Gồm các bang nằm giữa dãy núi A-pa-lat và Rôc-ki.
+ Phần phía tây và phía bắc có địa hình đồi gò thâp, bao phủ bởi các đồng cỏ rộng mênh mông, thuận lợi phát triển chăn nuôi. Phần phía nam là đồng bằng phù sa màu mỡ và rộng lớn, thuận lợi cho trồng trọt.
+ Khoáng sản có nhiều loại với trữ lượng lớn: than đá, quặng sắt, dầu mỏ, khí tự nhiên.
+ Khí hậu: phía bắc có khí hậu ôn đới, phía nam có khí hậu cận nhiệt và nhiệt đới,
– A-la-xca và Ha-oai
+ A-la-xca là bán đảo rộng lớn, nằm ở tây bắc của Mĩ, địa hình chủ yếu là đồi núi. Tài nguyên: có trữ lượng dầu mỏ và khí tự nhiên lớn.
+ Ha-oai là quần đảo nằm giữa Thái Bình Dương, có tiềm năng rất lớn về hải sản và du lịch.
* Tài nguyên thiên nhiên
– Có nhiều loại tài nguyên với trữ lượng hàng đầu thế giới (sắt, đồng, thiếc, chì, phốt phát, than đá, đất nông nghiệp, rừng).
– Đường bờ biển dài, hồ lớn (Ngũ Hồ). Sông ngòi có giá trị lớn về thủy năng, giao thông và cung cấp nước.
Bài 2: Dựa vào bảng 6.1, hãy vẽ biểu đồ thể hiện số dân Hoa Kì qua các năm. Giải thích nguyên nhân và phân tích ảnh hưởng của sự gia tăng dân số đối với phát triển kinh tế
Lời giải:
Nguyên nhân: chủ yếu do nhập cư.
Dân số tăng nhanh, đặc biệt tăng nhánh trong suốt thế kỉ XIX; hiện nay, Hoa Kì có số dân đứng thứ ba thế giới. Dân số tăng nhanh cung cấp nguồn lao động dồi dào, đặc biệt nguồn lao động được bổ sung nhờ nhập cư nên ít mất chi phí đầu tư ban đầu, nhưng đem lại nguồn lợi lớn về tri thức, vốn và sức lao động.
TIẾT 2: KINH TẾ
(trang 41 sgk Địa Lí 11): – Dựa vào bảng 6.3, hãy so sánh GDP của Hoa Kì với thế giới và một số châu lục?
Trả lời:
GDP của Hoa Kì chiếm 28,5% của thế giới, cao gấp 14,8 lần của châu Phi, lớn hơn của châu Á.
(trang 44 sgk Địa Lí 11): – Dựa vào hình 6.6, hãy trình bày sự phân bố các vùng sản xuất nông nghiệp chính của Hoa Kì?
Trả lời:
– Vùng lâm nghiệp tập trung ở phía tây và một số nơi ở đông nam.
– Vùng trồng lúa mì, ngô, củ cải đường và chăn nuôi bò, lợn tập trung ở trung tâm, phía bắc.
– Vùng trồng lúa gạo và cây ăn quả nhiệt đới ở trung tâm, phía nam; ở Ca-li-phooc-ni-a, duyên hải phía nam, sát vịnh Mê-hi-cô.
– Vùng trồng cây ăn quả và rau xanh ở Ngũ Hổ và ở đông bắc, ở duyên hải phía đông xung quanh thủ đô Oa-sinh-tơn và phía đông Viêc-gi-ni-a, Ca-rô-li-na bắc.
– Vùng trồng lúa mì và chăn nuôi bò ở phía đông.
Nhìn chung, các vùng nông nghiệp của Hoa Kì thường có quy mô lớn, tập trung thành những vành đai phù hợp với điều kiện sinh thái của cây trồng và vật nuôi:
– Phía Bắc là các nông sản ôn đới, phía Nam là các nông sản cận nhiệt đới.
– Phía Đông là các nông sản ưa ẩm, phía Tây là loại nông sản chịu hạn.
Bài 1: Dựa vào bảng 6.3, vẽ biểu đồ so sánh GDP eủa Hoa Kì với thế giới và một số châu lục.
Lời giải:
Vẽ biểu đồ tròn. Chuyển bảng số liệu tuyệt đối sang bảng tương đối (%), toàn thế giới là 100%.
Bài 2: Nhận xét xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp và giải thích nguyên nhân
Lời giải:
– Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp: cơ cấu giá trị sản lượng giữa các ngành có thay đổi: giảm tỉ trọng của các ngành công nghiệp luyện kim, dệt, gia công, đồ nhựa,… tăng tỉ trọng của các ngành công nghiệp hàng không – vũ trụ, điện tử….
– Nguyên nhân:
+ Các ngành công nghiệp truyền thống (luyện kim, dệt, may mặc…) bị thu hẹp vì các ngành này đòi hỏi nhiều nhân công và bị cạnh tranh bởi các nước đang phát triển.
+ Hoa Kì đã đạt được nhiều thành tựu về vật liệu mới, công nghệ thông tin nên đã đầu tư phát triển nhiều ngành hiện đại như điện tử, hàng không, vũ trụ, hóa chất, viễn thông….
Bài 3: Trình bày những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phân hóa lãnh thổ sản xuất nông nghiệp của Hoa Kì?
Lời giải:
– Do tự nhiên của Hoa Kì phân hóa đa dạng, tạo ra các điều kiện sinh thái phù hợp cho mỗi loại cây trồng, vật nuôi. (Ví dụ: ở phía Bắc là các nông sản ôn đới, ở phía Nam là các nông sản cận nhiệt đới, ở phía Đông là các nông sản ưa ẩm, ở phía Tây là loại nông sản chịu hạn).
– Thị trường rộng lớn của nông nghiệp Hoa Kì.
– Hình thức tổ chức sản xuất trang trại với diện tích lớn, tạo ra nhiều sản phẩm theo mùa vụ trên cùng một lãnh thổ.
TIẾT 3: TÌM HIỂU SỰ PHÂN HÓA LÃNH THỔ SẢN XUẤT CỦA HOA KÝ
Bài 1: Lập bảng theo mẫu sau và điền vào bảng các loại nông sản chính
Lời giải:
Bài 2: Lập bảng theo mẫu sau và điền vào bảng các ngành công nghiệp chính của Hoa Kì.
Lời giải:
Từ khóa tìm kiếm:
- giai bai tap dia li 11 bai 6 hop chung quoc hoa ki
- giai bai tap dia ly lop 11 bai 6 hop chung quoc Hoa Ki
- hop chung quoc hoa ki lop 11 dua
Bài viết liên quan
- Giải bài tập Địa lí lớp 9 Bài 21: Vùng Đồng bằng sông Hồng (tiếp theo)
- Giải bài tập Địa lí lớp 8 Bài 12: Đặc điểm tự nhiên khu vực Đông Á
- Giải bài tập Lịch sử lớp 6 Bài 25: Ôn tập chương III
- Giải bài tập Địa lí lớp 8 Bài 41: Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
- Giải bài tập Địa Lí lớp 11 Bài 11: Khu vực Đông Nam Á
- Giải Sinh lớp 6 Bài 36: Tổng kết về cây có hoa( tiếp theo)
- Giải bài tập Địa lí lớp 9 Bài 29: Vùng Tây Nguyên (tiếp theo)
- Giải Sinh lớp 9 Bài 36: Các phương pháp chọn lọc