Giải bài 3.5, 3.6, 3.7, 3.8 trang 9, 10 Sách bài tập Vật lí 8
Bài 3.5 trang 9 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8 Cứ sau 20s, người ta lại ghi quãng đường chạy được của một vận động viên chạy 1000m. Kết quả như sau : Thời gian (s) 0 20 40 60 80 100 120 140 160 ...
Bài 3.5 trang 9 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8
Cứ sau 20s, người ta lại ghi quãng đường chạy được của một vận động viên chạy 1000m. Kết quả như sau :
Thời gian (s) |
0 |
20 |
40 |
60 |
80 |
100 |
120 |
140 |
160 |
180 |
Quãng đường (m) |
0 |
140 |
340 |
428 |
516 |
604 |
692 |
780 |
880 |
1000 |
a) Tính vận tốc trung bình của vận động viên trong mỗi khoảng thời gian. Có nhận xét gì về chuyển động của vận động viên này trong cuộc đua ?
b) Tính vận tốc trung bình của vận động viên trong cả chặng đường đua.
Giải
a) 7m/s; 10m/s; 4,4m/s; 4,4m/s; 4,4m/s; 4,4m/s; 4,4m/s; 4,4m/s; 5m/s; 6m/s.
Nhận xét: vận tốc chuyển động của vận động viên luôn thay đổi. Lúc xuất phát thì tăng tốc. Sau đó giảm xuống chuyển động đều, gần về đến đích lại tăng tốc.
b) 5,56m/s
Bài 3.6 trang 9 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8
Một vận động viên đua xe đạp vô địch thế giới đã thực hiện cuộc đua vượt đèo với kết quả như sau (H.3.2):
Quãng đường từ A đến B: 45km trong 2 giờ 15 phút.
Quãng đường từ B đến c : 30km trong 24 phút.
Quãng đường từ c đến D : 10km trong 1/4 giờ.
Hãy tính:
a) Vận tốc trung bình trên mỗi quãng đường.
b) Vận tốc trung bình trên cả quãng đường đuaế
Giải
a) Vận tốc trung bình trên mỗi quãng đường:5,56m/s; 20,83m/s; 11,1 m/s
b) Vận tốc trung bình trên cả quãng đường: Vtb = 8,14 m/s
Bài 3.7 trang 9 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8
Một người đi xe đạp đi nửa quãng đường đầu với vận tốc V1 = 12km/h, nửa còn lại với vận tốc v2 nào đó. Biết vận tốc trung bình trên cả quãng đường là 8km/h. Hãy tính vận tốc v2
Giải
Gọi s là chiều dài nửa quãng đường
Thời gian đi hết nửa quãng đường đầu với vận tốc v1 là ({t_1} = {s over {{v_1}}}) (1)
Thời gian đi hết nửa quãng đường còn lại với vận tốc v2 là ({t_2} = {s over {{v_2}}}) (2)
Vận tốc trung bình của người đi xe đạp trên quãng đường là ({v_{tb}} = {{2s} over {{t_1} + {t_2}}}) (3)
Kết hợp (1); (2); (3) có: ({1 over {{v_1}}} + {1 over {{v_2}}} = {2 over {{v_{tb}}}})
Thay số vtb = 8km/h; v1 = 12km/h
Vận tốc trung bình của người đi xe ở nửa quãng đường sau là v2 = 6km/h
Bài 3.8 trang 10 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8
Chuyển động nào sau đây là chuyển động đều?
A. Vận động viên trượt tuyết từ dốc núi xuống
B. Vận động viên chạy 100m đang về đích
C. Máy bay bay từ Hà Nội vào TP Hồ Chí Minh
D. Không có chuyển động nào kể trên là chuyển động đều.
Giải
=> Chọn D
Zaidap.com