Giải bài 25, 26, 27, 28 trang 118, 119 Sách bài tập Sinh học 10
Bài 25 trang 118 Sách bài tập (SBT) Sinh học 10 - Bài tập tự giải Động vật khác với thực vật ở những đặc điểm nào ? Hướng dẫn: Điểm khác biệt lớn nhất giữa giới thực vật và giới động vật là khả năng quang hợp. - Thực vật là sinh vật tự dưỡng, có khả năng quang hợp để tổng ...
Bài 25 trang 118 Sách bài tập (SBT) Sinh học 10 - Bài tập tự giải
Động vật khác với thực vật ở những đặc điểm nào ?
Hướng dẫn:
Điểm khác biệt lớn nhất giữa giới thực vật và giới động vật là khả năng quang hợp.
- Thực vật là sinh vật tự dưỡng, có khả năng quang hợp để tổng hợp chất hữu cơ từ năng lượng mặt trời và chất vô cơ.
- Động vật là sinh vật dị dưỡng, không có khả năng tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ nên chúng phải ăn các sinh vật khác.
Những đặc điểm khác tuy có sự khác nhau giữa động vật và thực vật nhưng đều không phải là điểm khác biệt quan trọng nhất:
- Khả năng di chuyển: nhiều động vật hoàn toàn không di chuyển hoặc di chuyển rất ít. Thủy tức là loại động vật không thể di chuyển được (người ta thường lầm tưởng thủy tức là thực vật).
- Hệ thần kinh: thực vật không có hệ thần kinh nhưng cũng có loài động vật không hề có hệ thần kinh (ví dụ: bọt biển).
- Hình thức sống: cả động vật và thực vật đều có dạng ký sinh (cây tầm gửi), tự sinh, v.v…
Tóm lại, khả năng quang hợp là điểm khác biệt lớn nhất, từ đó dẫn đến các khác biệt khác giữa hai giới động vật và thực vật.
Bài 26 trang 118 Sách bài tập (SBT) Sinh học 10 - Bài tập tự giải
Nêu các đặc điểm khác nhau giữa động vật không xương sống và động vật có xương sống.
Hướng dẫn:
- Động vật có xương sống hay còn gọi là Ngành Dây sống gồm những động vật có miệng thứ sinh và có những đặc điêm sau:
+ Có một trục chống đỡ đàn hồi chạy dọc lưng là dây sống ở nhóm thấp hoặc xương sống ở nhóm cao, giữ cho cơ thể có hình dạng ổn định.
+ Có hệ thần kinh tập trung phía trên dây sống thành ống thần kinh trung ương, phía đầu phình thành não bộ, phía sau là tủy sống.
+ Có phần đầu của ống tiêu hóa là hầu có thủng các khe mang làm nhiệm vụ hô hấp ở nhóm nguyên thủy, ở nhóm cao là các lá mang. Nhóm động vật cao mang chỉ tồn tại ở giai đoạn phôi.
+ Có đuôi sau hậu môn, là phần kéo dài của dây sống và cơ thân, có chức năng vận chuyển và điều chỉnh thăng bằng.
- Động vật không có xương sống:
+ Động vật không có xương sống được gọi chung là loại động vật thân mềm (điển hình là giun) sống chủ yếu trong môi trường nước (ngoại trừ một số loài như Giun - sống trong môi trường đât...) có cấu tạo cơ thể là tập hợp các tế bào (không có xương - thân mềm) ban đầu cơ thể chuyển hóa từ động vật nguyên sinh rồi dần tới giáp xác, da gai, cơ thể của chúng có thể có lớp vỏ chống thấm nước.
Hệ thần kinh của chúng tiến hóa dần từ dạng thần kinh mạng lưới giống như ở thủy tức,rồi đến dạng chuỗi hạch, dạng bậc thang kép như ở giun đốt, chân khớp hay thân mềm.
Bài 27 trang 118 Sách bài tập (SBT) Sinh học 10 - Bài tập tự giải
Nêu các lí do phải bảo tồn các động vật quý hiếm.
Hướng dẫn:
- Tránh nguy cơ tuyệt chủng.
- Đảm bảo sự cân bằng sinh thái.
Bài 28 trang 119 Sách bài tập (SBT) Sinh học 10 - Bài tập tự giải
Một khoá phân loại được xây dựng cho 10 nhóm động vật dựa trên 7 đặc điểm như hình dưới đây.
Hãy cho biết các động vật trong bảng dưới đây thuộc nhóm nào
Hướng dẫn:
Nhóm động vật |
Chữ cái |
1. Giun đốt |
F |
2. Chân khớp (giáp xác) |
B |
3. Ruột khoang (sứa) |
D |
4. Da gai. (sao biển) |
A |
5. Thân mềm (hai mảnh vỏ) |
D |
6. Thân mềm (chân bụng) |
E |
7. Dây sống |
C |
8. Giun tròn |
G |
9. Giun dẹp |
H |
10. Thân lỗ (bọt biển) |
Không có hệ tuần hoàn – tiêu hóa |