24/05/2018, 16:44

Fluorit

có Công thức hóa học là CaF 2 . Tên gọi fluorite xuất phát từ tiếng La Tinh fluor- "dòng chảy", bởi khi cho thêm fluorit vào quặng nấu chảy sẽ làm sỉ chảy ra. Kết quả là dễ dàng loại bỏ chúng. Những người thợ mỏ Saoxony thời xưa gọi khoáng vật này là " hoa ...

có Công thức hóa học là CaF2. Tên gọi fluorite xuất phát từ tiếng La Tinh fluor- "dòng chảy", bởi khi cho thêm fluorit vào quặng nấu chảy sẽ làm sỉ chảy ra. Kết quả là dễ dàng loại bỏ chúng. Những người thợ mỏ Saoxony thời xưa gọi khoáng vật này là " hoa quặng " bởi vì chúng luôn ở bên cạnh quặng đá quý.

Tinh thể fluorit

Ở Nga flourit còn được gọi là Plavik. Ngọc lục bảo Transvaal, ngọc lục bảo Nam Phi hoặc ngọc lục bảo giả (fluorit Châu Phi màu xanh lá cây )

là canxi florua, đặc biệt phong phú về mầu sắc, có những sắc thái rất khác nhau: hồng vàng ánh kim, xanh lá cây lục bảo, xanh biruza và tím. Flourit thường gặp ở dạng tinh đám, dạng đất, tinh thể lập phương, cát khai khối tám mặt hoàn chỉnh.

Tính chất chữa bệnh: Các nhà am hiểu về đá cho rằng, fluorit là loại đá huyền bí có khả năng loại bỏ stress, giải thoát khỏi trầm uất và giận giữ. Các nhà thạch học trị liệu hiện dại dùng fluorit để chữa các bệnh về não bộ và hệ tim mạch. Người ta nói rằng fluorit có thể chống lại loại bệnh sơ cứng lan tỏa và bệnh động kinh.

Tính chất

0