Địa lý 10. Bài 43. Thực hành: Vẽ và phân tích biểu đồ sản lượng lương thực dân số thế giới và một số quốc gia
- Trục tung thể hiện số dân (triệu người) và sản lượng lương thực (triệu tấn) - Trục hoành thể hiện các nước. - Mỗi một nước vẽ 2 biểu đồ cột, một cột thể hiện dân số, cột kia thể hiện sản lượng lương thực. - Số liệu ...
- Trục tung thể hiện số dân (triệu người) và sản lượng lương thực (triệu tấn)
- Trục hoành thể hiện các nước.
- Mỗi một nước vẽ 2 biểu đồ cột, một cột thể hiện dân số, cột kia thể hiện sản lượng lương thực.
- Số liệu dân số và sản lượng lương thực thế giới chỉ để tính bình quân lương thực theo đầu người, không vẽ lên biểu đồ.
- Ghi chú giải biểu đồ.
Bình quân lương thực theo đầu người = [sản lượng LT cả năm] / [dân số trung bình năm] (Đơn vị:kg/người)Nhận xét:
- Những nước có dân số đông là: Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kì và In-Đô-nê-xi-a.
- Những nước có sản lượng lương thực lớn là Trung Quốc, Hoa Kì, Ấn Độ.
- Những nước có bình quân lương thực đầu người cao nhất, gấp 3,5 lần bình quân lương thực đầu người của toàn thế giới lag Hoa Kì và Pháp.
- Trung Quốc và Ấn Độ tuy có sản lượng lương thực cao nhưng vì dân số nhiều nhất thế giới nên bình quân lương thực theo đầu người thấp hơn mức bình quân toàn thế giới. In- Đô- Nê-xi- a có sản lượng lương thực ở mức cao, nhưng do dân số đông nên bình quân lương thực ở mức thấp.
- Việt Nam tuy là một nước đông dân thứ 13 thế giới song nhờ có sản lượng lương thực ngày càng gia tăng nên bình quân lương thực đầu người vào loại khá.